cách kích hoạt sdt go88
cwin 667
hitclub hitclub.bz
jun88 l
cách kích hoạt sdt go88
cwin 667
hitclub hitclub.bz
jun88 l

hi88 vip 2

$46

TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Quantity
Add to wish list
Product description



  TỔNG CÔNG

  TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

  -------

  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ

  NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ---------------

  Số: 08/QĐ-HĐTV

  Hà Nội, ngày 10

  tháng 08 năm 2023

  QUYẾT ĐỊNH

  BAN

  HÀNH QUY CHẾ VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ VÀ CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU CHỨNG KHOÁN TẠI

  TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

  HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

  TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG

  KHOÁN VIỆT NAM

  Căn cứ Luật

  Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;

  Căn cứ Luật Doanh

  nghiệp ngày 17 tháng 06 năm 2020;

  Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của

  Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;

  Căn cứ Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ

  quy định về chào

  bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và

  chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế;

  Căn cứ Nghị định số 65/2022/NĐ-CP ngày 16 tháng 09 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một

  số điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 quy định về chào bán, giao dịch

  trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái

  phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế;

  Căn cứ Nghị định số 08/2023/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2023 của

  Chính phủ sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các Nghị

  định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị

  trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế;

  Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2018 của

  Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ

  nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;

  Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 09 năm 2018 của

  Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao

  dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;

  Căn cứ Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2018 của

  Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;

  Căn cứ Quyết định số 26/2022/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2022

  của Thủ tướng Chính phủ thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký

  và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;

  Căn cứ Quyết định số 1275/QĐ-BTC ngày 14 tháng 06 năm 2023 của Bộ trưởng

  Bộ Tài chính ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và

  Bù trừ chứng khoán Việt Nam;

  Căn cứ Thông tư số 122/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ

  Tài chính hướng dẫn chế độ công bố thông tin và báo cáo theo quy định của Nghị

  định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm

  2020 của Chính Phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp

  riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị

  trường quốc tế;

  Căn cứ Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ

  trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán

  giao dịch chứng khoán;

  Căn cứ Thông tư số 30/2023/TT-BTC ngày 17 tháng 05 năm 2023 của Bộ

  Tài chính hướng dẫn việc đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu,

  thanh toán giao dịch và tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp

  chào bán riêng lẻ tại thị trường trong nước;

  Căn cứ Thông tư số 32/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 05 năm 2021 của Bộ

  trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu

  từ cổ phần hóa của doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một

  thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ chuyển đổi thành

  công ty cổ phần;

  Căn cứ Thông tư số 30/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 05 năm 2019 của Bộ

  trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh

  toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do

  ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương;

  Căn cứ Thông tư số 111/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ

  trưởng

  Bộ

  Tài chính hướng dẫn phát hành và thanh toán công cụ nợ của Chính phủ tại thị

  trường trong nước;

  Căn cứ Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ

  trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái

  phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị

  trường trong nước;

  Căn cứ Thông tư số 81/2020/TT-BTC ngày 15 tháng 09 năm 2020 sửa

  đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 110/2018/TT-BTC

  ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ

  nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền

  địa phương tại thị trường trong nước và Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016

  của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều

  của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày

  21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của

  Luật Ngân sách nhà nước;

  Căn cứ công văn số

  4664/UBCK-PTTT ngày 17 tháng 07 năm 2023 của UBCKNN về việc chấp thuận

  ban hành các Quy chế hoạt động nghiệp vụ tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ

  chứng khoán Việt Nam;

  Căn cứ Nghị quyết số 09/2023/NQ-HĐTV ngày 10 tháng 08 năm 2023 của

  Hội đồng thành viên thông qua việc ban hành các Quy chế hoạt động nghiệp vụ, Hướng

  dẫn hoạt động nghiệp vụ của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;

  Theo đề nghị của Tổng

  Giám đốc Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.

  QUYẾT ĐỊNH:

  Điều 1. Ban

  hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền

  sở hữu chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam”.

  Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết

  định số 108/QĐ-VSD ngày 20 tháng 08 năm 2021 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký

  Chứng khoán Việt Nam về việc ban hành Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền

  sở hữu chứng khoán và Quyết định số 153/QĐ-VSD ngày 22 tháng 12 năm 2021 của

  Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam về việc sửa đổi Mẫu 16A/ĐKCK

  tại Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung

  tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 108/QĐ-VSD ngày

  20 tháng 08 năm 2021 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

  Điều 3. Tổng Giám đốc, Giám đốc Chi nhánh tại Tp.HCM, Trưởng phòng Hành

  chính Quản trị, Trưởng phòng Đăng ký Chứng khoán, Chánh văn phòng Hội đồng thành

  viên, Trưởng các phòng thuộc Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam,

  các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định nàyhttps://thuvienphapluat.vn/van-ban/Chung-khoan/.

  Nơi nhận:

  -

  Như

  Điều 3;

  - UBCKNN (để b/cáo);

  - HĐTV,

  BKS;

  - Các SGDCK;

  - Ban TGĐ;

  - CN VSDC;

  -

  Lưu: VPHĐTV, ĐK ( b).

  TM. HỘI

  ĐỒNG THÀNH VIÊN

  THÀNH VIÊN PHỤ TRÁCH

  Nguyễn Sơn

  QUY CHẾ

  VỀ

  HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ VÀ CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU CHỨNG KHOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ

  BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

  (Ban

  hành kèm theo Quyết định số 08/QĐ-HĐTV ngày 10 tháng 08 năm 2023 của Hội đồng

  thành viên Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam)

  Chương I

  QUY ĐỊNH

  CHUNG

  Điều 1. Phạm vi điều

  chỉnh

  Quy chế này quy định các nội dung liên quan

  đến quy trình, thủ tục thực hiện đăng ký chứng khoán, huỷ đăng ký chứng khoán, điều

  chỉnh thông tin chứng khoán đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Tổng

  công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là VSDC).

  Điều 2. Giải thích từ

  ngữ

  Tại Quy chế này, các

  từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Thông tin nhận diện người sở hữu

  chứng khoán: là số hiệu, ngày cấp các loại giấy tờ còn hiệu lực do cơ

  quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp cho tổ chức, cá nhân sở hữu

  chứng khoán được VSDC ghi nhận để theo dõi, xác định và quản lý thông tin người

  sở hữu chứng khoán trên hệ thống của VSDC, cụ thể:

  + Đối với cá nhân trong nước: Số chứng minh

  nhân dân/căn

  cước công dân

  và ngày cấp;

  + Đối với tổ chức trong nước/hộ kinh doanh: Số Quyết định thành

  lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

  hoặc tài liệu tương đương khác và ngày cấp;

  + Đối với tổ chức là Thành viên lưu ký của

  VSDC: Số Giấy chứng nhận thành viên lưu ký do VSDC cấp và ngày cấp;

  + Đối với cá nhân/tổ chức nước ngoài: Mã số

  giao dịch chứng khoán (trading code) và ngày cấp;

  + Đối với các cơ quan đại diện chủ sở hữu

  là các Bộ, cơ quan ngang Bộ,

  cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung

  ương:

  Số Quyết định thoái vốn/Quyết

  định cử người đại diện vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp và ngày ký Quyết định;

  + Các giấy tờ khác có giá trị tương đương

  theo quy định pháp luật.

  2. Bản sao hợp lệ:

  là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ

  quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định pháp luật.

  3. Chứng khoán tự do chuyển

  nhượng: là chứng khoán mà người sở hữu được tự do chuyển nhượng theo

  quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức phát hành.

  4. Chứng khoán chuyển nhượng có điều

  kiện: là chứng khoán mà người sở hữu chỉ được chuyển nhượng khi đáp ứng

  đủ các điều kiện quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức phát hành.

  5. Tổ chức phát hành (sau

  đây viết tắt là TCPH) quy định tại Quy chế này là tổ chức có

  chứng khoán đăng ký tại VSDC theo quy định pháp luật.

  6. Công cụ nợ quy định tại Quy

  chế này bao

  gồm

  trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu

  được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính

  quyền địa phương theo quy định pháp luật về quản lý nợ công.

  7. Chữ ký số: là một dạng chữ ký điện tử theo quy định

  pháp luật về giao dịch điện tử mà người có thẩm quyền của VSDC hoặc Thành viên lưu ký (sau đây viết tắt là TVLK),

  tổ chức mở tài khoản trực tiếp, TCPH sử dụng để xác thực thông tin dữ liệu mà mình

  gửi đi.

  8. Chứng từ điện

  tử: là

  thông tin về hoạt động nghiệp vụ tại VSDC được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ

  bằng phương tiện điện tử theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử trong

  hoạt động tài chính thông qua cổng giao tiếp điện tử hoặc cổng giao tiếp trực

  tuyến hoặc

  thông qua mạng

  toàn cầu

  bằng giao

  diện trên trang thông tin điện tử của VSDC và đã được xác thực bằng chữ ký số của người

  có thẩm quyền của VSDC hoặc TVLK, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, TCPH.

  9. Cổng giao tiếp điện tử với TCPH:

  là

  môi trường ứng dụng cho phép các TCPH và VSDC trao đổi các thông tin về hoạt

  động nghiệp vụ dưới dạng hồ sơ, tài liệu, báo cáo điện tử, giao dịch điện tử thông qua mạng toàn cầu bằng giao diện trên trang

  thông tin điện tử.

  Điều 3. Quy định

  chung về việc gửi và nhận hồ sơ giữa VSDC và TCPH, TVLK, nhà đầu tư

  1. TCPH, TVLK, nhà đầu

  tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ và

  hợp lệ của các hồ sơ gửi VSDC. Công ty chứng khoán tư vấn chịu trách

  nhiệm trong phạm vi liên quan khi thực hiện tư vấn hồ sơ đăng ký chứng khoán

  cho TCPH.

  Các bên liên quan có trách nhiệm giải trình các nội dung cần làm rõ trong hồ sơ

  theo yêu cầu của VSDC.

  2. Hồ sơ, tài liệu quy định tại Quy chế này

  được gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc qua cổng giao tiếp điện tử của

  VSDC. Các hoạt động nghiệp vụ áp dụng việc gửi và nhận hồ sơ qua cổng giao tiếp

  điện tử của VSDC được thực hiện theo Phụ lục Hợp đồng giữa TCPH và VSDC về việc

  sử dụng cổng giao tiếp điện tử tại VSDC ().

  Trường hợp gửi và nhận hồ sơ, tài liệu

  qua cổng

  giao tiếp điện tử của VSDC, trong trường hợp cần thiết, VSDC hoặc TCPH

  có thể chuyển đổi các hồ sơ, tài liệu dưới dạng chứng từ điện tử sang chứng từ

  giấy theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động tài

  chính và các văn bản hướng dẫn.

  Các chứng từ điện tử của VSDC khi

  chuyển đổi sang chứng từ giấy được đóng dấu có ký hiệu như sau:

  TỔNG CÔNG

  TY

  LƯU KÝ VÀ

  BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

  CHỨNG TỪ

  CHUYỂN ĐỔI TỪ

  CHỨNG TỪ

  ĐIỆN TỬ

  Họ và tên:

  Chữ ký:

  Thời gian thực hiện chuyển đổi

  3. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của các bên liên

  quan được quy định cụ thể như sau:

  a. Trường hợp gửi hồ sơ trực tiếp: Là ngày

  theo ký nhận tại sổ giao nhận công văn của VSDC.

  b. Trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện:

  Là ngày nhận theo dấu công văn đến của VSDC.

  c. Trường hợp gửi hồ sơ qua cổng giao tiếp điện

  tử của VSDC: Là ngày TCPH xác nhận việc gửi hồ sơ trên cổng giao tiếp điện tử

  của VSDC.

  Chương II

  ĐĂNG

  KÝ CHỨNG KHOÁN

  Điều 4. Chứng

  khoán đăng ký tại VSDC

  1. Các loại chứng khoán được đăng ký

  tại VSDC bao gồm các chứng khoán được quy định tại ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính Phủ quy

  định chi tiết thi hành một số điều của Luật

  Chứng khoán (sau đây gọi là Nghị định 155/2020/NĐ-CP).

  2. Chứng khoán đăng ký tại VSDC theo

  hình thức bút

  toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử (sau đây viết tắt là chứng khoán ghi sổ).

  3. Đối với chứng chỉ chứng khoán đã

  phát hành, TCPH phải chuyển đổi sang chứng khoán ghi sổ khi đăng ký chứng khoán

  với VSDC.

  4. Chứng khoán đăng ký tại VSDC phải

  có mệnh giá theo quy định giao dịch của các Sở Giao dịch Chứng khoán (sau đây

  viết tắt là SGDCK) đối với từng loại chứng khoán (trừ trường hợp chứng khoán

  không quy định về mệnh giá). Trường hợp khác mệnh giá, khi đăng ký chứng khoán

  với VSDC, TCPH phải chuyển đổi sang mệnh giá phù hợp với mệnh giá giao dịch tại

  các SGDCK.

  Điều 5. Thông

  tin về chứng khoán đăng ký

  1. TCPH thực hiện đăng ký các thông

  tin sau tại VSDC:

  a. Thông tin về TCPH bao gồm:

  - Tên đầy đủ;

  - Tên giao dịch/tên viết tắt/tên tiếng anh;

  - Trụ sở chính, số điện thoại, fax;

  - Địa chỉ thư điện tử nhận hóa đơn điện tử;

  - Vốn điều lệ, vốn thực góp;

  - Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng

  ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc các tài liệu tương

  đương khác;

  - Mã số thuế;

  - Người đại diện theo pháp luật;

  - Người đại diện liên hệ.

  b. Thông tin về chứng khoán phát hành bao

  gồm:

  - Tổng số lượng và giá trị chứng khoán phát

  hành;

  - Tổng số lượng và giá trị chứng khoán phát

  hành theo từng loại (chứng khoán tự do chuyển nhượng, chứng khoán chuyển

  nhượng có điều kiện…);

  - Số lượng chứng khoán do nhà đầu tư nước

  ngoài nắm giữ.

  c. Thông tin về người sở hữu chứng khoán bao

  gồm:

  - Họ, tên;

  - Thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân;

  - Quốc tịch;

  - Loại hình người sở hữu (cá nhân, tổ

  chức, trong nước, ngoài nước);

  - Thông tin nhà đầu tư chuyên nghiệp/chiến lược (đối với

  trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ);

  - Địa chỉ liên hệ;

  - Địa chỉ thư điện tử;

  - Điện thoại;

  - Số lượng và loại chứng khoán sở hữu;

  - Tài khoản lưu ký chứng khoán trong trường

  hợp người sở hữu chứng khoán có nhu cầu đăng ký chứng khoán đồng thời với lưu

  ký chứng khoán.

  2. TCPH thực hiện đăng ký các thông

  tin theo hồ sơ đăng ký chứng khoán quy định tại Điều 7, Điều 11

  Quy chế này.

  Điều 6. Thủ

  tục đăng ký chứng khoán

  1. TCPH làm thủ tục đăng ký chứng

  khoán trực tiếp với VSDC hoặc thông qua công ty chứng khoán tư vấn.

  2. TCPH thay đổi sàn giao dịch không phải

  nộp lại hồ sơ đăng ký chứng khoán với VSDC mà chỉ phải làm các thủ tục quy định

  tại Điều 16 Quy chế này.

  3. Đối với các TCPH không bắt buộc phải đăng

  ký chứng khoán tại VSDC nhưng có nhu cầu đăng ký chứng khoán tại VSDC, các

  quy định về hồ sơ, thủ tục liên quan đến hoạt động đăng ký chứng khoán (bao gồm

  đăng ký lần đầu, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán, hủy đăng ký

  chứng khoán…) được thực

  hiện theo quy định tại Quy chế này và thỏa thuận giữa VSDC và TCPH.

  Điều 7. Hồ sơ

  đăng ký chứng khoán lần đầu

  1. Hồ sơ đăng ký đối với cổ phiếu,

  chứng chỉ quỹ, chứng

  quyền có bảo đảm, trái phiếu doanh nghiệp:

  1.1. Hồ sơ yêu cầu chung đối với cổ phiếu,

  chứng chỉ quỹ đóng, trái phiếu doanh nghiệp gồm:

  a. Giấy đề nghị đăng ký chứng khoán

  của TCPH (, ,

  ) (02 bản gốc);

  b. Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán

  (, ,

  ) (02 bản gốc và file dữ liệu) theo

  định dạng do VSDC quy định kèm theo bản sao tài liệu TCPH thông báo cho người sở hữu chứng

  khoán

  về ngày chốt danh sách để làm thủ tục đăng ký chứng khoán tại VSDC.

  Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán

  phải được lập trong khoảng thời gian tối đa là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ

  đăng ký chứng khoán tại VSDC;

  c. Giấy đề nghị cấp mã chứng khoán ();

  d. Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập/Giấy

  chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu tương đương khác;

  đ. Điều lệ công ty/Điều lệ quỹ có chữ

  ký của người đại diện pháp luật và đóng dấu của TCPH. Trường hợp bản sao y phải có

  chữ ký xác nhận của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người có thẩm quyền theo

  quy định tại Điều lệ và đóng dấu của TCPH;

  e. Mẫu Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng

  khoán có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của TCPH (02 bản);

  g. Danh sách người sở hữu chứng khoán

  chuyển nhượng có điều kiện, trong đó ghi rõ thông tin về số lượng chứng khoán

  bị hạn chế chuyển nhượng, lý do và thời gian bị hạn chế chuyển nhượng theo từng

  người sở hữu (nếu có) (02 bản);

  h. Bản sao Hợp đồng quản lý cổ đông và

  Biên bản thanh lý hợp đồng quản lý cổ đông (trường hợp trước khi đăng ký chứng

  khoán, TCPH có ủy quyền quản lý cổ đông cho Công ty chứng khoán);

  i. Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán

  xác nhận số vốn thực góp. Trường hợp TCPH thực hiện phát hành thêm chứng khoán

  để tăng vốn sau thời điểm kết thúc niên độ của báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán,

  TCPH phải bổ sung báo

  cáo về vốn góp của chủ sở hữu được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp

  thuận

  cho phần phát hành thêm đó (trường hợp đăng ký cổ phiếu);

  k. Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa VSDC và TCPH đã có chữ ký

  của người đại diện pháp luật và đóng dấu công ty ();

  l. Văn bản thông báo về tỷ lệ sở hữu nước

  ngoài tối đa tại doanh nghiệp ()

  (trường hợp đăng ký cổ phiếu);

  m. Bản sao văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà

  nước (sau đây viết tắt là UBCKNN) xác nhận TCPH đã hoàn tất đăng ký công ty đại

  chúng (trường hợp đăng ký cổ phiếu của TCPH là công ty đại chúng);

  n. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền

  phê duyệt phương án cổ phần hóa kèm văn bản của TCPH xác nhận là doanh nghiệp cổ phần

  hóa chưa phải là công ty đại chúng và đã hoàn tất việc bán cổ phần lần đầu

  sau thời điểm Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày

  26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số

  58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 07 năm 2012

  của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một

  số điều của Luật Chứng khoán có hiệu lực thi hành (trường hợp đăng ký cổ phiếu của TCPH là doanh

  nghiệp cổ phần hóa chưa phải là công ty đại chúng).

  1.2. Trường hợp TCPH đăng

  ký trái phiếu doanh nghiệp, ngoài các tài liệu tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng ký cần thêm các

  tài liệu sau:

  a. Nghị quyết Đại hội đồng

  cổ đông/Nghị

  quyết Hội

  đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu doanh nghiệp thông qua

  việc phát hành trái phiếu kèm phương án phát hành;

  b. Hợp đồng đại diện người sở hữu trái

  phiếu (nếu có);

  c. Bản sao văn bản của UBCKNN về

  việc phát hành trái phiếu (trường hợp công ty đại chúng phát hành trái phiếu

  chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng quyền/công ty chứng khoán, công ty quản lý

  quỹ đầu tư chứng khoán phát hành trái phiếu kèm theo chứng quyền);

  d. Bản sao tài liệu chứng minh

  việc đã thực hiện công bố thông tin theo quy định;

  đ. Bản sao Giấy chứng nhận chào bán chứng

  khoán ra công chúng do UBCKNN cấp (áp dụng đối với trường hợp trái phiếu phát

  hành ra công chúng);

  e. Bản sao văn bản chấp thuận của

  cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành

  (nếu có)

  (áp dụng đối với trường hợp trái phiếu phát hành riêng lẻ);

  l.3. Trường hợp TCPH đăng ký giao dịch cổ phiếu trên thị

  trường UPCOM, ngoài

  các tài liệu tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng ký cần thêm các

  tài liệu sau:

  a. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Nghị quyết

  Hội đồng quản trị thông qua việc đăng ký giao dịch trên thị trường UPCOM (nếu

  có);

  b. Bản sao Hợp đồng tư vấn giữa

  TCPH và công ty chứng khoán về việc lập hồ sơ đăng ký tại VSDC (nếu có).

  1.4. Trường hợp TCPH đăng ký niêm yết chứng khoán tại các

  SGDCK, ngoài

  các tài liệu tại Điểm 1.1 và Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng ký cần thêm các

  tài liệu sau:

  a. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thông qua

  việc niêm yết trên SGDCK (trường hợp cổ phiếu);

  b. Quyết định của cấp có thẩm quyền thông qua việc niêm yết trái phiếu trên hệ

  thống giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật (trường hợp trái

  phiếu phát hành ra công chúng);

  c. Bản cam kết nắm giữ chứng khoán của Chủ

  tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát và

  thành viên Ban Kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng

  giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc tài chính và các chức danh

  quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc Hội đồng quản trị bổ nhiệm (sau đây được

  gọi là thành viên ban quản lý điều hành); tổ chức có đại diện sở hữu là  thành viên

  ban quản lý điều hành;

  cổ

  đông lớn là người có liên quan với thành viên ban quản lý điều hành theo quy

  định pháp luật hiện hành () (trường

  hợp cổ phiếu, chứng chỉ quỹ); Trường hợp các tổ chức có đại diện sở hữu là

  thành viên ban quản lý điều hành, trong bản cam kết phải có chữ ký của người

  đại diện pháp luật và đóng dấu xác nhận của tổ chức đó. Trường hợp cổ đông lớn

  là người có liên quan với thành viên ban quản lý điều hành, trong bản cam kết

  phải có chữ ký của cổ đông lớn (đối với cổ đông lớn là cá nhân) hoặc chữ ký của

  người đại diện pháp luật và đóng dấu xác nhận của tổ chức (đối với cổ đông lớn

  là tổ chức);

  d. Bản sao Hợp đồng tư vấn giữa

  TCPH và công ty chứng khoán về việc lập hồ sơ đăng ký tại VSDC (nếu có) (trường hợp cổ

  phiếu).

  1.5. Trường hợp Công ty quản lý quỹ đăng ký

  chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục, hồ sơ đăng ký và trình tự thực hiện theo quy

  định tại Quy chế hoạt động giao dịch hoán đổi, đăng ký, lưu ký,

  thanh toán bù trừ, thực hiện quyền đối với chứng chỉ quỹ hoán

  đổi danh mục do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành.

  1.6. Trường hợp Công ty chứng khoán đăng ký

  chứng quyền có bảo đảm, hồ sơ đăng ký và trình tự thực hiện theo quy

  định hiện hành tại Quy chế về hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch và thực hiện

  chứng quyền có bảo đảm do Hội đồng thành viên VSDC ban hành.

  1.7. Trường hợp đăng ký đối với cổ phần bán lần đầu

  theo phương thức  đấu giá/phương thức dựng sổ của doanh nghiệp cổ phần hóa, hồ sơ đăng

  ký thực hiện theo quy định hiện hành tại Quy chế về hoạt động cấp mã

  chứng khoán, đăng ký, lưu ký, hủy đăng ký đối với cổ phần bán lần đầu theo phương

  thức đấu giá/phương thức dựng sổ của doanh nghiệp cổ phần hóa do Hội đồng thành viên VSDC ban

  hành.

  2. Hồ sơ đăng ký đối với công cụ nợ:

  2.1. Trường hợp phát hành theo phương

  thức đấu thầu, hồ sơ bao gồm:

  a. Văn bản thông báo về việc tổ chức

  đấu thầu và đề nghị đăng ký, lưu ký công cụ nợ của TCPH (Nội dung theo Biên bản

  thỏa thuận phối hợp hoạt động giữa VSDC và TCPH), riêng tín phiếu Kho bạc áp

  dụng theo ;

  b. Thông báo kết quả đấu thầu;

  c. Danh sách các nhà đầu tư trúng

  thầu, trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký;

  2.2. Trường hợp phát hành theo phương

  thức phát hành riêng lẻ/phương thức bảo lãnh phát hành, hồ sơ bao gồm:

  a. Văn bản thông báo về kết quả phát

  hành và đề nghị đăng ký, lưu ký công cụ nợ của TCPH;

  b. Danh sách người sở hữu công cụ nợ,

  trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký;

  2.3. Trường hợp phát hành do thực hiện

  hoán đổi công cụ nợ

  a. Văn bản của TCPH thông báo về việc tổ

  chức đợt hoán đổi công cụ nợ

  b. Văn bản thông báo về kết quả

  hoán đổi công cụ nợ và đề nghị hủy đăng ký đối với công cụ nợ bị

  hoán đổi và đăng ký, lưu ký đối với công cụ nợ được hoán đổi của

  TCPH;

  c. Danh sách chủ sở hữu công cụ nợ được

  hoán đổi,

  trong đó

  nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký;

  d. Danh sách chủ sở hữu công cụ nợ bị

  hoán đổi,

  trong đó

  nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký.

  2.4 Trường hợp tín phiếu Kho bạc phát

  hành theo phương thức bán trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước (sau đây viết tắt là

  NHNN),

  hồ sơ

  bao gồm

  Văn

  bản của Kho bạc Nhà nước thông báo kết quả phát hành và đề nghị đăng ký, lưu ký

  tín phiếu ().

  Điều 8. Xử lý

  hồ sơ đăng ký chứng khoán lần đầu

  1. Thời gian xử lý:

  1.1. Đối với trường hợp quy định tại Điểm 1.2, 1.3, 1.4 Khoản 1 Điều 7 Quy chế này, thời gian VSDC

  xem xét, xử lý hồ sơ đăng ký chứng khoán lần đầu là trong thời hạn 05 ngày làm

  việc kể từ ngày

  liền sau ngày

  VSDC nhận được hồ

  sơ của

  TCPH. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của TCPH được quy định cụ thể tại Khoản

  3 Điều 3 Quy chế này;

  1.2. Đối với trường hợp quy định tại Điểm 1.5, 1.6, 1.7 Khoản 1 Điều 7 Quy chế này, thời gian xem

  xét, xử lý hồ sơ đăng ký được thực hiện theo quy định tại các Quy chế hoạt động

  nghiệp vụ có liên quan do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành;

  1.3. Đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ

  là trong thời

  hạn

  01 ngày làm việc kể từ ngày

  liền sau ngày VSDC nhận được hồ

  sơ của

  TCPH. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của TCPH được quy định cụ thể tại Khoản

  3 Điều 3 Quy chế này;

  2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp

  lệ, VSDC cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán (,,)

  cho TCPH và gửi thông báo chấp thuận đăng ký chứng khoán cho TCPH, SGDCK có

  liên quan và các TVLK (). Mã chứng khoán được VSDC cấp theo

  quy định hiện hành tại Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định

  danh chứng

  khoán quốc

  tế tại

  VSDC

  do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành.

  3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,

  hợp lệ, VSDC gửi văn bản thông báo cho TCPH đề nghị bổ sung, giải trình

  hoặc nêu rõ lý do chưa thực hiện đăng ký chứng khoán.

  Điều 9. Trách

  nhiệm của TCPH trong quá trình làm thủ tục đăng ký chứng khoán

  1. Kể từ ngày chốt danh sách người sở

  hữu chứng khoán để đăng ký chứng khoán tại VSDC, TCPH chỉ được thực hiện xác

  nhận chuyển quyền sở hữu chứng khoán khi đã có sự chấp thuận của VSDC để đảm

  bảo tính thống nhất trong hồ sơ đăng ký nộp tại VSDC.

  2. Hoàn tất hồ sơ đăng ký chứng khoán

  lần đầu theo đề nghị bằng văn bản của VSDC (nếu có) tối đa trong vòng

  60 ngày kể từ ngày VSDC có văn bản phản hồi. Quá thời hạn trên, TCPH

  phải làm lại hồ sơ đăng ký chứng khoán mới hoặc có văn bản xác nhận với

  VSDC về

  các tài liệu đúng trong hồ sơ đã gửi không có thay đổi và đề nghị VSDC tiếp

  tục sử

  dụng để xử

  lý hồ sơ đăng

  ký chứng khoán.

  3. Đối với các chứng khoán niêm yết/đăng

  ký giao dịch trên SGDCK (bao gồm trường hợp niêm yết/đăng ký giao dịch lần đầu

  và niêm yết/đăng ký giao dịch bổ sung), TCPH có trách nhiệm hoàn tất thủ tục

  đăng ký chứng khoán tại VSDC chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày giao dịch

  trên SGDCK (Ngày hoàn tất thủ tục đăng ký căn cứ vào ngày hiệu lực đăng ký

  ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán do VSDC cấp).

  4. Trong quá trình nộp hồ sơ đăng ký,

  trường hợp thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân là người sở hữu chứng khoán của

  TCPH trùng với thông tin đã có trong hệ thống của VSDC nhưng có sự khác biệt về

  Họ tên, Loại hình, Quốc tịch của người sở hữu, TCPH có trách nhiệm thực hiện

  xác nhận thông tin theo nguyên tắc quy định tại Điểm 1.3 Khoản 1

  Điều 19 Quy chế này.

  5. Sau khi đăng ký chứng khoán tại

  VSDC, TCPH phải thực hiện theo đúng quy định về quản lý, thay đổi, điều chỉnh

  thông tin và chuyển quyền sở hữu quy định tại Chương III và Chương IV Quy chế này.

  6. TCPH nộp tiền giá dịch vụ đăng ký

  chứng khoán theo quy định hiện hành.

  Điều 10. Điều

  chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán

  VSDC thực hiện thay đổi Giấy chứng

  nhận đăng ký chứng khoán trong các trường hợp sau:

  1. TCPH đăng ký bổ sung chứng khoán.

  2. TCPH điều chỉnh giảm số lượng chứng

  khoán đăng ký do hủy đăng ký chứng khoán một phần.

  3. TCPH thay đổi tên (không áp dụng đối

  với TCPH chứng chỉ quỹ/chứng quyền có bảo đảm).

  4. Quỹ đóng thay đổi tên.

  Điều 11. Hồ sơ

  điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán

  1. Trường hợp điều chỉnh do đăng ký

  chứng khoán bổ sung

  1.1. Hồ sơ đối với cổ phiếu, trái

  phiếu doanh nghiệp và chứng chỉ quỹ đóng:

  a. Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng

  nhận đăng ký chứng khoán do đăng ký bổ sung ();

  b. Danh sách người sở hữu chứng khoán

  đối với phần chứng khoán bổ sung chưa lưu ký (bản gốc và file mềm theo định

  dạng do VSDC quy định) (Mục

  V đối với cổ phiếu; Mục

  IV, Mục V đối với trái phiếu; Mục

  VI đối với chứng chỉ quỹ) (không áp

  dụng đối với trường hợp đăng ký bổ sung do TCPH thực hiện phát hành cổ phiếu để

  trả cổ tức, phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu);

  c. Điều lệ công ty/Điều lệ quỹ thay

  đổi theo vốn điệu lệ mới có chữ ký của người đại diện pháp luật và đóng dấu của

  TCPH. Trường hợp sao y bản chính phải có chữ ký xác nhận của Chủ tịch Hội đồng

  quản trị hoặc người có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ và đóng dấu của

  TCPH. Trường hợp TCPH chưa sửa đổi Điều lệ thì phải có bản cam kết sẽ sửa đổi Điều

  lệ Công ty/Điều lệ quỹ theo vốn điều lệ mới tại kỳ Đại hội cổ đông gần nhất;

  d. Mẫu Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng

  khoán có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của TCPH (01 bản) (đối với

  trường hợp Mẫu khác so với Mẫu đã đăng ký với VSDC trước đây);

  đ. Danh sách người sở hữu chứng khoán

  chuyển nhượng có điều kiện, trong đó ghi rõ thông tin về số lượng chứng khoán

  bị hạn chế chuyển nhượng, lý do và thời gian bị hạn chế chuyển nhượng theo từng

  người sở hữu (nếu có);

  Trường hợp đăng ký bổ

  sung đối với các chứng khoán phát hành thêm do thực hiện quyền mua, thực hiện

  trả cổ tức bằng cổ phiếu/phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ

  nguồn vốn chủ sở hữu, thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển

  đổi, thực hiện hoán đổi, phát hành riêng lẻ, phát hành cho cán bộ nhân

  viên…, TCPH

  nộp thêm các tài liệu kèm theo sau:

  e. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông của TCPH

  thông qua việc phát hành, nguyên tắc làm tròn thành cổ phiếu hoặc nguyên tắc xử

  lý số cổ phiếu lẻ, cổ phiếu nhà đầu tư không đặt mua hết; Nghị quyết HĐQT

  về việc xử lý cổ phiếu nhà đầu tư không đặt mua hết (trường hợp

  đăng ký

  bổ sung

  cổ phiếu)/Nghị

  quyết của Đại hội nhà đầu tư thông qua việc chào bán quyền mua chứng chỉ quỹ để

  tăng vốn cho quỹ, thông qua phương án chào bán chứng chỉ quỹ; Biên bản họp và nghị

  quyết của ban đại diện quỹ thông qua hồ sơ đăng ký chào bán, thời điểm phát

  hành, mức giá phát hành cụ thể, tiêu chí xác định và đối tượng chào bán trong

  trường hợp không phân phối hết số quyền mua chứng chỉ quỹ dự kiến phát hành (trường hợp

  đăng ký bổ

  sung chứng chỉ quỹ đóng);

  g. Bản sao văn bản báo cáo UBCKNN kết quả phát

  hành và văn bản của UBCKNN thông báo về việc nhận được kết quả phát hành (áp dụng đối với

  trường hợp TCPH là công ty đại chúng);

  h. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

  do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ghi nhận số vốn điều lệ mới sau khi hoàn thành đợt

  phát hành và văn bản của TCPH xác nhận chưa là công ty đại chúng (áp dụng đối

  với trường hợp TCPH

  là doanh nghiệp cổ phần hóa không phải là công ty đại chúng)/Giấy chứng nhận đăng

  ký lập quỹ điều chỉnh (áp dụng trường hợp đăng ký bổ sung chứng chỉ quỹ đóng);

  i. Bản sao văn bản chấp thuận hoặc

  không phản đối kết quả phát hành của cơ quan có thẩm quyền có liên quan khác

  (nếu có).

  Trường hợp đăng ký bổ

  sung đối với chứng khoán được bán đấu giá cổ phần, TCPH phải nộp thêm

  bản sao văn bản của các tổ chức thực hiện đấu giá xác nhận về kết quả

  cuối cùng của đợt đấu giá, trong đó nêu rõ tổng số lượng và giá trị cổ phần bán

  được, số tiền đã thu được.

  1.2. Hồ sơ đăng ký bổ sung đối với các

  công cụ nợ niêm yết và giao dịch trên SGDCK:

  a. Văn bản đề nghị đăng ký, lưu ký

  công cụ nợ của TCPH;

  b. Thông báo kết quả đấu thầu; Danh

  sách các nhà đầu tư trúng thầu, trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở

  tài khoản lưu ký (trường hợp phát hành qua đấu thầu);

  c. Danh sách chủ sở hữu công cụ nợ

  trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký (trường hợp phát

  hành qua bảo lãnh, riêng lẻ).

  1.3. Hồ sơ đăng ký bổ sung đối với các

  công cụ nợ niêm yết và giao dịch trên SGDCK do trường hợp hoán đổi công cụ

  nợ:

  a. Văn bản của TCPH thông báo về việc

  tổ chức đợt hoán đổi công cụ nợ;

  b. Văn bản thông báo về kết quả

  hoán đổi công cụ nợ và đề nghị hủy đăng ký đối với công cụ nợ bị

  hoán đổi và đăng ký, lưu ký đối với công cụ nợ được hoán đổi của

  TCPH;

  c. Danh sách chủ sở hữu công cụ nợ

  được hoán đổi công cụ nợ, trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản

  lưu ký;

  d. Danh sách chủ sở hữu công cụ nợ bị

  hoán đổi,

  trong đó

  nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký.

  1.4. Hồ sơ đăng ký bổ sung đối với

  công cụ nợ phát hành để đảm bảo thanh khoản theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước:

  a. Văn bản của Kho bạc Nhà nước đề

  nghị đăng ký, lưu ký công cụ nợ;

  b. Danh sách chủ sở hữu công cụ nợ

  trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký.

  2. Trường hợp điều chỉnh giảm số lượng

  chứng khoán đăng ký do hủy một phần chứng khoán đăng ký

  Hồ sơ điều chỉnh giảm số lượng chứng

  khoán đăng ký do hủy một phần chứng khoán đăng ký thực hiện theo quy định về hồ

  sơ hủy đăng ký chứng khoán tại Điều 14 Quy chế này.

  3. Trường hợp điều chỉnh do thay đổi

  tên TCPH

  3.1 Hồ sơ điều chỉnh giấy chứng nhận đăng

  ký chứng khoán đối với việc thay đổi tên TCPH (không áp dụng đối với TCPH chứng chỉ

  quỹ/chứng quyền có bảo đảm) bao gồm:

  a. Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng

  nhận đăng ký chứng khoán ();

  b. Nghị quyết đại hội đồng cổ

  đông/Nghị quyết Hội đồng quản trị về việc đổi tên công ty;

  c. Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập/Giấy

  chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu tương đương khác thay đổi

  theo tên mới.

  3.2 Trường hợp thay đổi tên TCPH chứng chỉ

  quỹ/chứng quyền có bảo đảm, hồ sơ và thời gian xử lý hồ sơ thực hiện theo quy

  định về điều chỉnh thông tin TCPH tại Điều 18 Quy chế này.

  4. Trường hợp điều chỉnh do thay đổi tên Quỹ đóng

  Hồ sơ điều chỉnh giấy chứng nhận đăng

  ký chứng khoán đối với việc thay đổi tên Quỹ đóng bao gồm:

  a. Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận

  đăng ký chứng chỉ quỹ ();

  b. Bản sao hợp lệ hoặc bản sao có đóng dấu

  treo Nghị quyết đại hội nhà đầu tư của Quỹ về việc đổi tên Quỹ đóng;

  c. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận điều chỉnh

  Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ của UBCKNN.

  5. Đối với chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục, hồ

  sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán và trình tự thực hiện

  theo quy định hiện hành tại Quy chế hoạt động giao dịch hoán đổi, đăng ký, lưu

  ký, thanh toán bù trừ, thực hiện quyền đối với chứng chỉ quỹ hoán

  đổi danh mục do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành.

  6. Đối với chứng quyền có bảo đảm, hồ sơ điều

  chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán và trình tự thực hiện theo quy

  định hiện hành tại Quy chế hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch

  và thực hiện chứng quyền có bảo đảm tại VSDC do Hội đồng thành viên VSDC ban

  hành.

  Điều 12. Xử lý

  hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán

  1. Thời gian xử lý

  1.1. Đối với trường hợp quy định tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 11 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét,

  xử lý hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán là trong thời hạn 05 ngày làm

  việc kể từ ngày

  liền sau ngày

  VSDC nhận được hồ

  sơ của

  TCPH. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của TCPH được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 3 Quy chế này;

  1.2. Đối với trường hợp quy định tại Điểm 1.2, 1.3 và 1.4 Khoản 1 Điều 11 Quy chế này, thời gian

  VSDC xem xét, xử lý hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán là

  trong thời

  hạn

  01 ngày làm việc kể từ ngày

  liền sau ngày

  VSDC nhận được hồ

  sơ của

  TCPH. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của TCPH được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 3 Quy chế này;

  1.3. Đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 11 Quy chế này, thời gian VSDC xử lý hồ sơ thực

  hiện theo quy định tại Điều 15 Quy chế này;

  1.4. Đối với trường hợp quy định tại Điểm

  3.1 Khoản 3, Khoản 4 Điều 11 Quy chế này, thời gian VSDC xem

  xét, xử lý hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán là trong thời hạn 02 ngày làm

  việc kể từ ngày

  liền sau ngày

  VSDC nhận được hồ

  sơ của

  TCPH. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của TCPH được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 3 Quy chế này;

  1.5. Thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ

  sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đối với chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục

  được thực hiện theo quy định hiện hành tại Quy chế hoạt động giao dịch hoán

  đổi, đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ và thực hiện quyền đối với chứng chỉ

  quỹ hoán đổi danh mục do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành.

  1.6 Thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ điều

  chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đối với chứng quyền có bảo đảm được thực hiện theo

  quy định hiện hành tại Quy chế hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch

  và thực hiện chứng quyền có bảo đảm tại VSDC do Hội đồng thành viên VSDC ban

  hành.

  2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp

  lệ, VSDC sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán đã được điều chỉnh (, , , /ĐKCK) cho TCPH và

  gửi công văn thông báo về việc điều chỉnh (, , , /ĐKCK) cho TCPH, SGDCK có liên quan và các

  TVLK.

  3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,

  hợp lệ, VSDC gửi văn bản thông báo cho TCPH đề nghị bổ sung, giải trình

  hoặc nêu rõ lý do chưa thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng

  khoán.

  Điều 13. Các

  trường hợp hủy đăng ký chứng khoán

  VSDC thực hiện hủy đăng ký chứng khoán

  đối với các trường

  hợp quy

  định tại ngày 31 tháng 12

  năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ

  và thanh toán giao dịch chứng khoán (sau đây gọi là Thông tư 119/2020/TT-BTC).

  Điều 14. Hồ sơ

  huỷ đăng ký chứng khoán

  1. Hồ sơ hủy đăng ký đối với công cụ

  nợ, trái phiếu doanh nghiệp đến thời gian đáo hạn

  1.1. Đối với công cụ nợ:

  TCPH không phải nộp hồ sơ hủy đăng ký

  khi công cụ nợ đến thời gian đáo hạn. Việc hủy đăng ký được VSDC thực hiện sau

  khi VSDC nhận được Thông báo về việc hủy niêm yết và ngày giao dịch cuối cùng

  của SGDCK và hoàn tất thủ tục thông báo về việc chốt danh sách người sở hữu

  thanh toán lãi, gốc công cụ nợ có liên quan theo quy định hiện hành tại Quy chế

  thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán do Hội đồng thành viên VSDC ban

  hành.

  1.2. Đối với trái phiếu doanh nghiệp:

  a. Giấy đề nghị huỷ đăng ký chứng

  khoán ();

  b. Phương án phát hành trái phiếu được

  Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu doanh

  nghiệp thông qua;

  c. Bản sao Quyết định hủy niêm yết của

  SGDCK (trường hợp trái phiếu đã niêm yết).

  2. Hồ sơ hủy đăng ký đối với công cụ

  nợ, trái phiếu doanh nghiệp được TCPH mua lại trước thời gian đáo hạn

  2.1. Đối với công cụ nợ:

  a. Văn bản đề nghị hủy đăng ký, rút

  lưu ký đối với số công cụ nợ đã được TCPH mua lại trước thời gian đáo hạn;

  b. Bản sao văn bản thông báo của SGDCK

  về việc huỷ niêm yết công cụ nợ đã được

  TCPH mua lại trước thời gian đáo hạn (đối với công cụ nợ giao dịch tại SGDCK).

  2.2. Đối với trái phiếu doanh nghiệp:

  a. Giấy đề nghị huỷ đăng ký chứng

  khoán ();

  b. Nghị quyết Đại hội cổ

  đông/Hội đồng

  quản trị; Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty thông qua

  việc phát hành trái phiếu trong đó cho phép TCPH được mua lại trước thời gian

  đáo hạn;

  c. Nghị quyết Đại hội cổ

  đông/Hội đồng quản trị;

  Quyết định của Hội

  đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty thông qua phương án mua lại trái phiếu trước

  hạn;

  d. Bản sao văn bản thông báo của SGDCK

  về việc hủy niêm yết trái phiếu doanh nghiệp đã được TCPH mua lại trước thời

  gian đáo hạn

  (nếu có) (trường

  hợp trái phiếu đã niêm yết);

  đ. Bản sao tài liệu chứng minh đã

  thực hiện công bố thông tin về việc mua lại trước hạn.

  3. Hồ sơ hủy đăng ký công cụ nợ do nhà

  tạo lập thị trường, nhà đầu tư không thanh toán tiền mua công cụ nợ:

  a. Văn bản thông báo hủy kết quả phát

  hành công cụ nợ của TCPH;

  b. Bản sao văn bản thông báo của SGDCK

  về việc

  hủy niêm yết công cụ nợ không được thanh toán tiền mua (đối với công cụ nợ

  giao dịch

  tại SGDCK).

  4. Hồ sơ hủy đăng ký công cụ nợ do đáo

  hạn Hợp đồng đảm bảo khả

  năng thanh

  khoản giữa TCPH (Kho bạc Nhà nước) và nhà tạo lập thị trường:

  a. Văn bản đề nghị hủy đăng ký, rút

  lưu ký đối với số công cụ nợ phát hành đảm bảo thanh khoản của TCPH;

  b. Bản sao văn bản thông báo huỷ niêm

  yết của SGDCK (đối

  với

  công cụ nợ giao dịch

  tại SGDCK).

  5. Hồ sơ hủy đăng ký chứng khoán đối với TCPH thực hiện

  giảm vốn,

  giải

  thể, phá sản

  hoặc bị chấm dứt tồn tại do tổ chức lại doanh nghiệp, bao gồm:

  a. Giấy đề nghị huỷ đăng ký chứng

  khoán ();

  b. Nghị quyết đại hội cổ đông thông

  qua việc giải thể, phá sản, tổ chức lại doanh nghiệp, giảm vốn;

  c. Tài liệu pháp lý liên quan đến việc

  giải thể, phá sản, tổ

  chức lại doanh nghiệp, giảm vốn của TCPH: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Sở Kế

  hoạch và Đầu tư; Văn bản của cơ

  quan nhà nước có thẩm quyền về việc giải thể, tổ chức lại doanh nghiệp, giảm vốn; Quyết định của Tòa án

  về việc giải

  thể/phá

  sản doanh nghiệp (trường hợp giải thể theo Quyết định của tòa án/phá sản); Quyết định

  thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Cơ quan đăng ký kinh doanh

  (trường hợp giải thể do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp);

  d. Bản sao Quyết định hủy niêm yết/huỷ

  đăng ký giao dịch của SGDCK (trường hợp TCPH đã niêm yết/đăng ký giao dịch giải thể, phá sản

  hoặc bị

  chấm dứt tồn tại do tổ

  chức lại doanh nghiệp);

  đ. Bản sao văn bản của SGDCK

  thông báo về việc tạm ngừng giao dịch chứng khoán có liên quan do giảm vốn (trường hợp TCPH đã niêm yết/đăng ký giao

  dịch và

  đã thực hiện chốt danh sách cổ đông để thực hiện quyền giảm vốn theo quy định

  tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán của VSDC);

  e. Văn bản điều chỉnh loại chứng khoán từ

  loại tự do chuyển nhượng sang hạn chế chuyển nhượng () (trường hợp TCPH đã niêm yết/đăng

  ký giao dịch thực

  hiện giảm vốn và

  không

  thực

  hiện chốt danh sách cổ đông để thực hiện quyền giảm vốn theo quy định tại Quy

  chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán của VSDC);

  g. Tài liệu chứng minh việc TCPH bảo đảm thanh toán

  đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã giải thể/giảm vốn điều

  lệ theo

  quy định của Luật Doanh nghiệp.

  6. Hồ sơ hủy đăng ký chứng khoán đối với TCPH

  hoán đổi cổ phiếu, công cụ nợ, trái phiếu doanh nghiệp:

  6.1. Đối với cổ phiếu bị hoán

  đổi:

  a. Trường hợp TCPH nhận hoán đổi đã thực hiện

  đăng ký chứng khoán tại VSDC

  TCPH có cổ phiếu bị hoán đổi không

  phải nộp hồ sơ hủy đăng ký chứng khoán tại VSDC. Việc hủy đăng ký chứng khoán được VSDC

  thực hiện căn cứ vào:

  - Hồ sơ thông báo thực hiện quyền hoán

  đổi cổ phiếu của TCPH có cổ phiếu bị hoán đổi

  - Hồ sơ đăng ký bổ sung cổ phiếu

  phát hành thêm để hoán đổi của TCPH nhận hoán đổi

  - Bản sao Quyết định hủy

  niêm yết/hủy

  đăng

  ký giao dịch đối với cổ phiếu bị hoán đổi của SGDCK có liên quan (trường hợp

  cổ phiếu bị hoán đổi đã niêm yết/đăng ký giao dịch).

  b. Trường hợp TCPH nhận hoán đổi chưa thực

  hiện đăng ký chứng khoán tại VSDC

  TCPH có cổ phiếu bị hoán đổi nộp hồ sơ hủy

  đăng ký chứng khoán tại VSDC bao gồm:

  - Giấy đề nghị huỷ đăng ký chứng khoán ();

  - Bản sao Quyết định hủy

  niêm yết/hủy

  đăng

  ký giao dịch đối với cổ phiếu bị hoán đổi của SGDCK có liên quan (trường hợp

  cổ phiếu bị hoán đổi đã niêm yết/đăng ký giao dịch);

  - Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thông qua

  việc hoán đổi cổ phiếu.

  6.2. Đối với công cụ nợ bị hoán đổi:

  TCPH không phải nộp hồ sơ hủy đăng ký

  tại VSDC. Việc hủy đăng ký được VSDC thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo kết

  quả hoán đổi công cụ nợ của TCPH và Quyết định hủy niêm yết, Thông báo về việc

  hủy niêm yết và ngày giao dịch cuối cùng của SGDCK.

  6.3. Đối với trái phiếu doanh nghiệp

  chuyển đổi:

  a. Giấy đề nghị huỷ đăng ký chứng

  khoán ();

  b. Nghị quyết Đại hội cổ đông/Hội

  đồng quản trị,

  Quyết định của

  Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty thông qua phương án chuyển đổi trái phiếu

  chuyển đổi;

  c. Bản sao văn bản báo cáo UBCKNN kết quả phát

  hành cổ phiếu do chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi và bản sao văn bản của UBCKNN

  thông báo đã nhận được kết quả phát hành;

  d. Bản sao văn bản thông báo của SGDCK về việc

  hủy niêm yết đối với trái phiếu doanh nghiệp chuyển đổi (trường hợp trái phiếu

  chuyển đổi đã niêm yết tại SGDCK);

  đ. Bản sao tài liệu chứng minh đã

  thực hiện công bố thông tin liên quan đến đợt chuyển đổi.

  7. Hồ sơ hủy đăng ký đối với chứng chỉ

  quỹ đóng

  hủy

  niêm yết trên SGDCK bao gồm:

  a. Giấy đề nghị huỷ đăng ký chứng

  khoán ();

  b. Nghị quyết của Đại hội nhà đầu tư

  thông qua việc hủy niêm yết trên SGDCK;

  c. Bản sao Quyết định hủy niêm yết và

  văn bản thông báo về ngày giao dịch cuối cùng của SGDCK.

  8. Hồ sơ hủy đăng ký đối với chứng chỉ quỹ hoán đổi

  danh mục giải thể và chứng quyền có bảo đảm

  a. Hồ sơ hủy đăng ký đối với chứng chỉ quỹ hoán đổi

  danh mục giải thể được thực hiện theo quy định hiện hành tại Quy chế hoạt động

  giao dịch hoán đổi, đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ và thực hiện quyền đối

  với chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục do Hội đồng thành viên VSDC ban hành.

  b. Hồ sơ hủy đăng ký chứng quyền có

  bảo đảm thực hiện theo quy định hiện hành tại Quy chế hoạt động đăng ký, lưu

  ký, bù trừ,

  thanh toán giao dịch và thực hiện chứng quyền có bảo đảm tại VSDC do Hội đồng thành viên VSDC ban

  hành.

  9. Hồ sơ huỷ đăng ký chứng khoán của

  các công ty đại chúng đã đăng ký tại VSDC nhưng không còn đáp ứng điều kiện là

  công ty đại chúng và có yêu cầu hủy đăng ký chứng khoán bao gồm:

  a. Giấy đề nghị huỷ đăng ký chứng

  khoán ();

  b. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông/Nghị

  quyết HĐQT thông qua việc huỷ đăng ký chứng khoán (nếu có);

  c. Bản sao văn bản của UBCKNN thông báo về việc hủy

  tư cách

  công ty đại chúng

  đối với TCPH;

  d. Bản sao Quyết định hủy niêm yết/huỷ

  đăng ký giao dịch và văn bản thông báo về ngày giao dịch cuối cùng của SGDCK

  (trường hợp chứng khoán đã niêm yết/đăng ký giao dịch).

  10. Hồ sơ huỷ đăng ký chứng khoán của

  doanh nghiệp cổ phần hóa

  không phải là công ty đại chúng bị hủy niêm yết, hủy đăng ký giao dịch và có

  yêu cầu hủy đăng ký chứng khoán được thực hiện theo quy định hiện hành tại

  Quy chế hoạt động cấp mã chứng khoán, đăng ký, lưu ký, hủy đăng ký đối với

  cổ phần bán lần đầu theo phương thức đấu giá/phương thức dựng sổ của doanh

  nghiệp cổ phần hóa do Hội đồng thành viên VSDC ban hành.

  11. Hồ hơ huỷ đăng ký chứng khoán của TCPH đăng ký

  chứng khoán theo thỏa thuận với VSDC được thực hiện theo thỏa thuận giữa VSDC

  và TCPH.

  Điều 15. Xử lý

  hồ sơ huỷ đăng ký chứng khoán

  1. Thời gian xử lý

  1.1. Đối với các trường hợp quy định

  tại Điểm 1.2 Khoản 1, Điểm 2.2 Khoản 2, Khoản 5, Điểm 6.3 Khoản

  6, Khoản 7, Khoản 9 Điều 14 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ

  sơ hủy đăng ký chứng khoán là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể

  từ ngày

  liền sau

  ngày VSDC

  nhận

  được hồ sơ

  của TCPH. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của TCPH được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 3 Quy chế này;

  1.2. Đối với các trường hợp quy định

  tại Điểm 1.1 Khoản 1, Điểm 6.2 Khoản 6 Điều 14 Quy chế này,

  thời gian VSDC xem xét, xử lý hủy đăng ký chứng khoán là trong thời hạn 02 ngày làm

  việc kể từ ngày

  liền sau ngày

  nhận được Quyết định hủy niêm yết/đăng ký giao dịch của SGDCK;

  1.3. Đối với trường hợp quy định tại Điểm 2.1 Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 14 Quy chế này, thời

  gian hủy đăng ký chứng

  khoán được

  thực hiện theo thỏa thuận giữa VSDC và TCPH;

  1.4. Đối với trường hợp quy định tại Điểm 6.1 Khoản 6 Điều 14 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét,

  xử lý hủy đăng ký

  chứng khoán:

  - Trường hợp TCPH nhận hoán đổi đã thực hiện

  đăng ký chứng khoán tại VSDC: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể

  từ ngày

  liền sau ngày

  VSDC nhận được hồ

  sơ đăng ký bổ sung của TCPH phát hành cổ phiếu để hoán đổi. Ngày VSDC nhận được

  hồ sơ được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 3 Quy chế này; Ngày hiệu lực

  hủy đăng ký cổ phiếu bị hoán đổi trùng với ngày hiệu lực đăng ký bổ sung cổ

  phiếu hoán đổi.

  - Trường hợp TCPH nhận hoán đổi chưa thực

  hiện đăng ký chứng khoán tại VSDC: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể

  từ ngày

  liền sau ngày

  VSDC nhận được hồ

  sơ hủy

  đăng ký của TCPH có cổ phiếu bị hoán đổi. Ngày VSDC nhận được hồ sơ được quy

  định cụ thể tại Khoản 3 Điều 3 Quy chế này.

  1.5. Thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ

  sơ hủy đăng ký chứng

  khoán đối

  với trường hợp quy định Khoản 8, Khoản 10 Điều 14 Quy chế này thực hiện

  theo quy định tại Quy chế hoạt động nghiệp vụ có liên quan tương ứng do Hội đồng thành viên VSDC ban

  hành.

  2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp

  lệ, đối

  với trường hợp TCPH hủy toàn bộ chứng khoán đăng ký, VSDC gửi Thông báo về

  việc huỷ đăng ký chứng khoán ()

  cho TCPH và công văn thông báo huỷ đăng ký chứng khoán () cho SGDCK có liên quan và các

  TVLK. Đối với trường hợp TCPH chỉ hủy một phần chứng khoán đăng ký, VSDC cấp

  lại Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán điều chỉnh và gửi thông báo về việc điều

  chỉnh cho các bên liên quan như quy định tại Khoản 2 Điều 12

  Quy chế này.

  3. Đối với chứng khoán đã lưu ký, khi

  hủy đăng ký chứng

  khoán, VSDC

  thực hiện rút chứng khoán theo quy định hiện hành tại Quy chế hoạt động lưu ký

  chứng khoán do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành.

  4. VSDC lập và gửi Danh sách

  người sở hữu chứng khoán sau khi hủy đăng ký theo yêu cầu của TCPH

  (nếu có đề nghị) hoặc các tổ chức có thẩm quyền theo quy định của

  pháp luật. Đối với các trường hợp hủy đăng ký chứng khoán quy định tại Khoản 5, Khoản 7, Khoản 9, Khoản 10 Điều 14 Quy chế này, Danh

  sách người sở hữu chứng khoán được chuyển cho TCPH sau khi VSDC đã xác nhận

  thông tin về người sở hữu chứng khoán lưu ký với các TVLK có liên quan.

  Điều 16. Thủ

  tục đăng ký đối với chứng khoán thay đổi sàn giao dịch

  1. Trường hợp tổ chức

  niêm yết/tổ chức đăng ký giao dịch thay đổi sàn giao dịch chứng khoán tại

  SGDCK

  1.1. Tổ chức niêm yết, tổ chức

  đăng ký giao dịch có trách nhiệm lựa chọn ngày giao dịch đầu tiên tại sàn

  giao dịch mới cách ngày giao dịch cuối cùng tại sàn giao dịch cũ ít nhất 3 ngày

  làm việc.

  1.2. Trong thời hạn 03 ngày làm

  việc trước ngày giao dịch cuối cùng tại sàn giao dịch cũ, tổ chức

  niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch thay đổi sàn giao dịch phải nộp cho

  VSDC các tài liệu sau:

  a. Văn bản thông báo cho VSDC về việc

  thay đổi sàn giao dịch trong đó nêu rõ thông tin về ngày hủy đăng ký giao dịch/niêm

  yết, ngày giao dịch cuối cùng tại sàn giao dịch cũ, ngày dự kiến giao dịch đầu

  tiên tại sàn giao dịch mới và đề nghị VSDC thực hiện các thủ tục đăng ký, lưu

  ký, thanh toán bù trừ có liên quan đến việc thay đổi sàn giao dịch;

  b. Bản sao Quyết định chấp thuận hủy

  đăng ký giao dịch/hủy niêm yết

  và Thông báo về ngày hủy niêm yết/hủy đăng ký giao dịch, ngày giao dịch cuối

  cùng của SGDCK cũ;

  c. Bản sao Quyết định chấp thuận niêm

  yết của SGDCK mới và Thông báo về ngày giao dịch chính thức đầu tiên tại sàn

  giao dịch mới (nếu tại ngày nộp hồ sơ thay đổi sàn giao dịch đã có thông báo về

  ngày giao dịch chính thức đầu tiên tại sàn giao dịch mới);

  d. Văn bản điều chỉnh loại chứng khoán

  đối với các thành viên ban quản lý điều hành, tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên

  ban quản lý điều hành

  và cổ

  đông lớn là người có liên quan với thành viên ban quản lý điều hành () và các tài liệu quy định tại

  Điểm c Mục 1.4 Khoản 1 Điều 7 Quy chế này (trường hợp Tổ chức

  đăng ký giao dịch thay đổi sàn giao dịch từ đăng ký giao dịch sang niêm

  yết tại các SGDCK).

  1.3. Trường hợp thay đổi sàn giao dịch do tổ chức niêm yết hủy niêm yết

  trên SGDCK và

  không bị UBCKNN hủy tư cách công ty đại chúng, VSDC thực

  hiện thay đổi sàn giao dịch từ niêm yết sang đăng ký giao dịch sau khi nhận

  được Quyết định chấp thuận việc hủy niêm yết và Thông báo về việc hủy niêm yết

  từ SGDCK có liên quan (không

  áp dụng quy định tại điểm 1.1 và 1.2 khoản 1 Điều này).

  2. Trường hợp công ty đại chúng chưa

  niêm yết/chưa đăng ký giao dịch thực hiện đăng ký niêm yết/đăng ký giao dịch

  trên SGDCK

  Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể

  từ ngày SGDCK có quyết định chấp thuận niêm yết/đăng ký giao dịch chính thức,

  TCPH phải gửi đến VSDC văn bản thông báo về việc thực hiện đăng ký giao dịch/niêm

  yết trên SGDCK kèm theo các tài liệu sau:

  a. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Nghị

  quyết Hội đồng quản trị thông qua việc đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCOM (nếu

  có)

  (trường hợp đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCOM);

  b. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thông qua

  việc niêm yết trên SGDCK

  (trường hợp đăng ký niêm yết trên SGDCK);

  c. Văn bản điều chỉnh loại chứng khoán

  đối với các thành viên ban quản lý điều hành, tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên

  ban quản lý điều hành

  và cổ

  đông lớn là người có liên quan với thành viên ban quản lý điều hành () và các tài liệu quy định tại

  điểm c Mục 1.4 Khoản 1

  Điều 7 Quy chế

  này (trường hợp niêm yết trên các SGDCK).

  3. Trong thời hạn 02 ngày làm

  việc kể từ ngày

  liền sau ngày

  VSDC nhận được hồ

  sơ của

  TCPH/các văn bản của SGDCK có liên quan, VSDC xử lý hồ sơ và gửi thông báo cho

  SGDCK có liên quan,

  TCPH

  và các TVLK.

  Ngày VSDC nhận được hồ sơ của TCPH được quy định cụ thể tại Khoản

  3 Điều 3 Quy chế này.

  Chương III

  QUẢN

  LÝ VÀ ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN ĐĂNG KÝ

  Điều 17. Quy

  định chung về điều chỉnh thông tin đăng ký

  1. VSDC thực hiện điều chỉnh thông tin

  theo đề nghị của TCPH khi có sự thay đổi thông tin về chứng khoán đăng ký quy

  định tại Điều 5 Quy chế này.

  2. Hồ sơ điều chỉnh

  thông tin TCPH gửi đến VSDC phải có đầy đủ chứng từ theo quy định. Trường hợp hồ sơ điều

  chỉnh thông tin được

  giao, nhận trực tiếp giữa TCPH với VSDC hoặc chuyển bằng đường bưu điện, các tài

  liệu đính kèm phải được đóng dấu giáp lai/dấu treo của TCPH hoặc là bản sao hợp

  lệ.

  3. Ngày VSDC nhận được hồ sơ điều chỉnh thông

  tin của TCPH được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 3 Quy chế này.

  Điều 18. Điều

  chỉnh thông tin về TCPH

  1. TCPH phải gửi hồ sơ điều chỉnh

  thông tin về TCPH cho VSDC khi có sự thay đổi các thông tin sau:

  a. Trụ sở chính

  b. Mã số thuế

  c. Địa chỉ thư điện tử nhận hóa đơn điện tử

  d. Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng

  ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác

  đ. Người đại diện pháp luật

  e. Tên TCPH (áp dụng đối với TCPH chứng chỉ

  quỹ/chứng quyền có bảo đảm).

  2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về TCPH

  bao gồm:

  a. Văn bản của TCPH đề nghị VSDC điều

  chỉnh thông tin;

  b. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký

  doanh nghiệp thay đổi hoặc các tài liệu tương đương khác liên quan đến việc

  thay đổi thông tin nêu trên của TCPH (không áp dụng trường hợp điều chỉnh địa chỉ

  thư điện tử nhận hóa đơn điện tử).

  3. VSDC xem xét, xử lý hồ sơ điều chỉnh thông tin và thông báo

  cho TCPH trong thời

  hạn

  01 ngày làm việc kể từ ngày

  liền sau ngày

  VSDC nhận được hồ

  sơ của TCPH.

  4. Trường hợp thay đổi tên TCPH (không áp dụng

  đối với TCPH chứng chỉ quỹ/chứng quyền có bảo đảm), TCPH gửi hồ sơ cho

  VSDC theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Quy chế này. Thời

  gian VSDC xử lý hồ sơ thực hiện theo quy định tại Mục 1.4 Khoản

  1 Điều 12 Quy chế này.

  Điều 19.

  Quản lý và điều chỉnh thông tin về người sở hữu chứng khoán

  1. Nguyên tắc quản lý thông tin người

  sở hữu chứng khoán tại VSDC

  1.1. Thông tin của người sở hữu chứng

  khoán được đăng ký trên hệ thống của VSDC là duy nhất dựa trên thông tin nhận

  diện của tổ chức, cá nhân do TCPH hoặc TVLK cung cấp;

  1.2. Trong quá trình đăng ký chứng

  khoán, thực hiện quyền, trường hợp họ tên, thông tin nhận diện tổ chức, cá

  nhân, loại hình, quốc tịch của người sở hữu chứng khoán do TCPH cung cấp đã có

  trên hệ thống của VSDC, VSDC sử dụng thông tin đã có để theo dõi và quản lý

  người sở hữu trên hệ thống;

  1.3. Trường hợp thông tin nhận diện tổ

  chức, cá nhân của người sở hữu chứng khoán do TCPH cung cấp trùng với thông tin

  trên hệ thống của VSDC nhưng thông tin về Họ tên, Loại hình hoặc Quốc tịch của

  người sở hữu chứng khoán khác với thông tin trên hệ thống của VSDC, TCPH có

  trách nhiệm gửi văn bản xác nhận lại tính chính xác về thông tin của người sở

  hữu chứng khoán theo yêu cầu của VSDC.

  - Trường hợp TCPH gửi văn bản xác nhận

  thông tin chính xác của người sở hữu chứng khoán, VSDC thực hiện điều chỉnh

  thông tin trên hệ thống của VSDC và thông báo nội dung điều chỉnh tới TCPH khác

  mà nhà đầu tư có chứng khoán sở hữu (trường hợp chứng khoán đó chưa lưu ký) và

  TVLK nơi người sở hữu chứng khoán này mở tài khoản lưu ký chứng khoán;

  - Trường hợp không thể xác định chính

  xác thông tin của người sở hữu chứng khoán, TCPH phải có văn bản đề nghị VSDC

  theo dõi và thực hiện điều chỉnh lại sau khi đã xác định được thông tin chính

  xác.

  1.4. Trường hợp người

  sở hữu chứng khoán là cá nhân người Việt Nam có nhiều quốc tịch,

  VSDC theo dõi và quản lý thông tin nhận diện của người sở hữu chứng khoán

  theo nguyên tắc:

  a. Trường hợp người sở hữu chứng

  khoán định cư ở nước ngoài, đã nhập quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn có quốc

  tịch Việt Nam được đăng ký là nhà đầu tư trong nước và được sử dụng số hộ chiếu

  còn thời hạn sử dụng do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp để làm thông tin

  nhận diện nhà đầu tư khi đăng ký sở hữu;

  b. Trường hợp người sở hữu chứng

  khoán không lựa chọn quốc tịch Việt Nam mà lựa chọn quốc tịch nước

  ngoài thì phải làm thủ tục đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với VSDC theo

  quy định tại Quy chế cấp mã số giao dịch chứng khoán do VSDC ban hành

  và sử dụng mã số giao dịch chứng khoán để làm thông tin nhận diện;

  c. Trường hợp người sở hữu chứng

  khoán trước đây đã đăng ký quốc tịch nước ngoài trên Danh sách người sở hữu

  mà TCPH đã nộp cho VSDC muốn đăng ký lại là cá nhân trong nước với quốc tịch

  Việt Nam thực hiện điều chỉnh thông tin tại VSDC sang loại hình nhà đầu tư

  trong nước theo quy định tại Quy chế này và không được sử dụng mã số giao

  dịch chứng khoán cùng tài khoản lưu ký được cấp trước đây (nếu có).

  d. Trường hợp người sở hữu chứng khoán

  trước đây đã đăng ký quốc tịch Việt Nam trên Danh sách người sở hữu mà TCPH

  đã nộp cho VSDC muốn đăng ký lại là cá nhân nước ngoài với quốc tịch nước

  ngoài thực hiện đăng ký mã số giao dịch chứng khoán để điều chỉnh thông tin tại

  VSDC theo loại hình nhà đầu tư nước ngoài và không được sử dụng tài khoản lưu

  ký được cấp trước đây (nếu có).

  2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin người sở

  hữu chứng khoán:

  Trường hợp có sai sót thông tin về

  người sở hữu chứng khoán theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều

  5 Quy chế này, TCPH gửi hồ sơ điều chỉnh thông tin về người sở hữu chứng

  khoán cho VSDC. Hồ sơ bao gồm:

  a. Văn bản của TCPH đề nghị điều chỉnh

  thông tin về người sở hữu chứng khoán () (02 bản) kèm theo bản

  sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân có liên quan (bản sao

  giấy tờ nêu trên không áp dụng trong trường hợp điều chỉnh thông tin về địa chỉ

  liên hệ, điện thoại);

  b. Văn bản của người sở hữu chứng

  khoán gửi TCPH và VSDC thông báo về việc lựa chọn quốc tịch Việt Nam trong

  đó có cam kết không sử dụng mã số giao dịch chứng khoán cùng tài khoản lưu ký

  được cấp trước đây (nếu có) và không còn chứng minh nhân dân/căn cước công dân,

  đề nghị sử dụng hộ chiếu làm thông tin đăng ký (trường hợp người sở hữu

  chứng khoán đề nghị thay đổi sang quốc tịch Việt Nam theo quy định tại

  điểm c Mục 1.4 Khoản 1 Điều này);

  c. Văn bản của người sở hữu chứng

  khoán gửi TCPH và VSDC thông báo về việc lựa chọn quốc tịch nước ngoài trong đó

  có cam kết không sử dụng tài khoản lưu ký được cấp trước đây (nếu có) (trường

  hợp người sở hữu chứng khoán đề nghị thay đổi sang quốc tịch nước ngoài theo

  quy định tại điểm d Mục 1.4 Khoản 1 Điều này);

  d. Tài liệu xác định nhà đầu tư chứng

  khoán chuyên nghiệp theo quy định tại /Nghị quyết Đại hội

  đồng cổ đông của Công ty thông qua việc lựa chọn nhà đầu tư chiến lược (Trường

  hợp hồ sơ điều chỉnh thông tin có liên quan đến việc thay đổi loại hình nhà đầu

  tư từ thông thường sang chuyên nghiệp/chiến lược và ngược lại hoặc từ chuyên

  nghiệp sang chiến lược và ngược lại).

  3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể

  từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của TCPH, VSDC xem xét, xử lý hồ sơ điều

  chỉnh thông tin người sở hữu chứng khoán và:

  - Gửi văn bản xác nhận cho TCPH;

  - Trường hợp thông tin nhận diện tổ

  chức, cá nhân của người sở hữu chứng khoán do TCPH đề nghị điều chỉnh thông tin

  cung cấp trùng với thông tin nhận diện của người sở hữu chứng khoán tại các

  TCPH và TVLK khác trên hệ thống của VSDC nhưng khác thông tin về Họ tên, Loại

  hình hoặc Quốc tịch, VSDC thực hiện gửi thông báo về việc kiểm tra thông tin

  của nhà đầu tư tới các TCPH có liên quan (trường hợp chứng khoán chưa lưu ký)

  và TVLK nơi nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký chứng khoán (trường hợp chứng khoán

  đã lưu ký) có thông tin xung đột.

  Trường hợp hồ sơ đề nghị điều chỉnh

  thông tin người sở hữu chứng khoán có từ 300 nhà đầu tư trở lên, thời gian VSDC

  xử lý tối đa không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được hồ

  sơ của TCPH.

  Điều 20. Điều

  chỉnh thông tin về loại chứng khoán

  1. Hồ sơ điều chỉnh loại chứng khoán

  từ chứng khoán hạn chế chuyển nhượng sang chứng khoán tự do chuyển nhượng và

  ngược lại bao gồm:

  a. Văn bản của TCPH đề nghị điều chỉnh

  loại chứng khoán ();

  b. Bản sao Quyết định của cấp có thẩm

  quyền thông qua điều kiện hạn chế chuyển nhượng (trong trường hợp thay đổi điều

  kiện hạn chế chuyển nhượng so với thông tin đăng ký ban đầu).

  2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể

  từ ngày liền sau ngày nhận được hồ sơ, VSDC xem xét, xử lý hồ sơ điều chỉnh

  loại chứng khoán và gửi văn bản xác nhận cho TCPH và TVLK liên quan (). Trường hợp hồ sơ đề nghị điều chỉnh

  thông tin loại chứng khoán có từ 300 nhà đầu tư trở lên, thời gian VSDC xử lý

  tối đa không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được hồ sơ của

  TCPH.

  Điều 21. Điều

  chỉnh thông tin sai sót về số lượng chứng khoán sở hữu

  1. VSDC thực hiện điều chỉnh các sai

  sót về số lượng chứng khoán sở hữu của người đầu tư trong các trường hợp sau:

  1.1. Do TCPH sai sót trong việc cập

  nhật thông tin chuyển nhượng vào Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán đã đăng ký

  với VSDC đối với các giao dịch đã được chuyển nhượng trước thời điểm TCPH chốt

  danh sách người sở hữu để thực hiện đăng ký chứng khoán và đã được TCPH xác

  nhận chuyển quyền sở hữu.

  1.2. Do TCPH nhập nhầm thông tin số

  lượng chứng khoán của người sở hữu trong quá trình lập Sổ đăng ký người sở hữu

  chứng khoán.

  1.3. Do người sở hữu chứng khoán chưa

  lưu ký thay đổi số thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân hoặc do sai sót trong

  quá trình cập nhật thông tin sau khi thực hiện quyền dẫn đến TCPH cung cấp cho

  VSDC nhiều số thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân khác nhau đối với cùng một

  người sở hữu trên hệ thống.

  2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin sai sót

  về số lượng chứng khoán sở hữu:

  2.1. Trường hợp do TCPH sai sót không

  cập nhật vào Sổ đăng ký chứng khoán với VSDC giao dịch chuyển nhượng của nhà

  đầu tư trước thời điểm chốt danh sách:

  a. TCPH phải gửi hồ sơ điều chỉnh sai

  sót cho VSDC trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày VSDC cấp giấy chứng nhận đăng ký

  chứng khoán. Quá thời hạn trên, VSDC có quyền từ chối thực hiện, trừ những

  trường hợp có sai sót đặc biệt do Tổng Giám đốc VSDC quyết định.

  b. Hồ sơ bao gồm:

  - Văn bản của TCPH đề nghị điều chỉnh sở hữu

  chứng khoán trong đó giải trình rõ lý do, nêu rõ thông tin về các đợt thực hiện

  quyền trong thời gian xảy ra sai sót và phương án đã/sẽ xử lý cho cổ đông bị

  sai sót (nếu có) và cam kết chịu trách nhiệm liên quan đến việc điều chỉnh;

  - Văn bản đề nghị điều chỉnh sở hữu chứng

  khoán của các nhà đầu tư có liên quan ()

  kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;

  - Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán/Giấy

  xác nhận chuyển nhượng của các bên có xác nhận của TCPH;

  - Bản sao Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng

  khoán của các nhà đầu tư có liên quan;

  - Bản sao các tài liệu chứng minh đã nộp thuế

  thu nhập cá nhân do chuyển nhượng (trường hợp bên chuyển nhượng là cá nhân)

  theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

  2.2. Trường hợp TCPH nhập nhầm thông tin số

  lượng chứng khoán của người sở hữu trong quá trình lập Sổ đăng ký người sở hữu

  chứng khoán và trường hợp người sở hữu có nhiều số thông tin nhận diện khác

  nhau, hồ sơ bao gồm:

  a. Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin của

  TCPH, trường hợp do sai sót của TCPH cần nêu rõ lý do, nêu rõ thông tin về các

  đợt thực hiện quyền trong thời gian xảy ra sai sót và phương án đã/sẽ xử lý cho

  cổ đông bị sai sót (nếu có) và cam kết chịu trách nhiệm liên quan đến việc điều

  chỉnh;

  b. Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin của

  các nhà đầu tư có liên quan () kèm theo bản sao giấy tờ thể

  hiện thông tin nhận diện của các bên;

  c. Bản sao Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng

  khoán của các nhà đầu tư có liên quan.

  3. Thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ điều

  chỉnh sai sót số lượng chứng khoán sở hữu cho người đầu tư và gửi văn bản xác

  nhận cho TCPH là trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC

  nhận được hồ sơ của TCPH.

  Điều 22. Điều chỉnh

  thông tin về quyền sở hữu do thay đổi đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước

  1. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về quyền sở hữu

  do thay đổi đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước gồm:

  a. Công văn của TCPH đề nghị điều chỉnh sở

  hữu chứng khoán, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh;

  b. Bản sao Quyết định của cơ quan chủ quản về

  việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp (nếu

  có);

  c. Bản sao Biên bản chuyển giao phần vốn nhà

  nước giữa đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn bàn giao và

  Công ty được bàn giao.

  2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày

  liền sau ngày nhận được hồ sơ của TCPH, VSDC xem xét, xử lý hồ sơ điều chỉnh

  thông tin về quyền sở hữu và gửi văn bản xác nhận cho TCPH.

  Điều 23. Từ chối điều

  chỉnh thông tin chứng khoán đăng ký

  1. VSDC từ chối đề nghị điều chỉnh thông tin

  của TCPH quy định tại các Điều 19, 20, 21 và

  22 Quy chế này nếu hồ sơ điều chỉnh không đầy đủ theo quy định, tài liệu

  liên quan để chứng minh không rõ ràng, không đáp ứng được quy định chung tại Khoản 2 Điều 17 Quy chế này hoặc việc điều chỉnh thông tin

  không phù hợp với các quy định của pháp luật.

  2. Trường hợp từ chối, VSDC có văn bản trả

  lời, nêu rõ lý do.

  Chương IV

  CHUYỂN

  QUYỀN SỞ HỮU CHỨNG KHOÁN

  Điều 24. Nguyên tắc

  chuyển quyền sở hữu

  1. Đối với các chứng khoán đã đăng ký tập

  trung tại VSDC thực hiện giao dịch mua, bán qua hệ thống giao dịch chứng khoán,

  VSDC chuyển quyền sở hữu căn cứ vào kết quả giao dịch mua, bán của nhà đầu tư

  do SGDCK cung cấp.

  2. Đối với các chứng khoán đã đăng ký tập

  trung tại VSDC nhưng không thể thực hiện qua hệ thống giao dịch chứng khoán

  hoặc các giao dịch không mang tính chất mua bán, VSDC chỉ thực hiện chuyển

  quyền sở hữu đối với các trường hợp quy định tại , các trường hợp theo quy định pháp luật khác và hướng

  dẫn của UBCKNN.

  3. Đối với các trường hợp chuyển quyền sở hữu

  chứng khoán của tổ chức phát hành, công ty đại chúng hoạt động trong lĩnh vực

  mà pháp luật chuyên ngành, pháp luật khác quy định phải có ý kiến của cơ quan

  quản lý chuyên ngành, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải cung cấp Văn bản

  của cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có ý kiến về

  việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán của tổ chức phát hành, công ty đại chúng

  đó.

  Điều 25. Lưu ký chứng

  khoán trước khi chuyển quyền sở hữu

  Người sở hữu chứng khoán đã đăng ký tại VSDC

  phải thực hiện lưu ký chứng khoán tập trung tại VSDC trước khi thực hiện chuyển

  quyền sở hữu trừ các trường hợp quy định tại .

  Đối với trường hợp bên chuyển quyền sở hữu bị

  mất tích, chết, định cư ở nước ngoài không liên lạc được, hồ sơ chuyển quyền sở

  hữu cần bổ sung bản

  sao hợp lệ Giấy chứng tử/Tài liệu chứng minh người sở hữu chứng khoán mất tích,

  định cư ở nước ngoài không liên lạc được do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có

  xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.

  Điều 26. Hiệu lực

  chuyển quyền sở hữu

  1. Trường hợp chứng khoán đã lưu ký, việc

  chuyển quyền sở hữu chứng khoán có hiệu lực vào ngày thực hiện bút toán ghi sổ

  trên tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSDC.

  2. Trường hợp chứng khoán chưa lưu ký, việc

  chuyển quyền sở hữu chứng khoán có hiệu lực vào ngày ghi sổ đăng ký người sở

  hữu chứng khoán do VSDC quản lý.

  Điều 27. Hồ

  sơ chuyển quyền sở hữu do tặng cho chứng khoán

  Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do tặng cho

  chứng khoán gồm:

  1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu

  chứng khoán của bên tặng cho và bên được tặng cho () kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các

  bên.

  2. Hợp đồng tặng cho chứng khoán.

  Trường hợp bên tặng cho hoặc/và bên được tặng cho là cá nhân, Hợp đồng tặng cho

  cần có xác nhận của cơ quan công chứng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  3. Bản sao các tài liệu chứng minh đã

  nộp thuế thu nhập cá nhân từ được tặng cho chứng khoán (trường hợp bên được

  tặng cho là cá nhân) theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. (Tờ

  khai/Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân có xác nhận của cơ quan thuế

  và văn bản xác nhận đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước).

  4. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán

  theo Quy chế hoạt động

  lưu ký chứng khoán do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp

  cùng TVLK) và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC

  xác nhận về số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong

  tỏa trong quá trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.

  Điều 28. Hồ

  sơ chuyển quyền sở hữu do thừa kế

  Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do thừa kế

  gồm:

  1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu

  chứng khoán của người nhận thừa kế hoặc đại diện những người nhận thừa kế () kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện

  thông tin nhận diện của bên nhận thừa kế và bản sao hợp lệ Giấy chứng tử của

  bên để lại tài sản thừa kế.

  2. Bản sao các tài liệu chứng minh đã

  nộp thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế (trường hợp bên nhận thừa kế là cá nhân)

  theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân (Tờ khai/Thông báo nộp

  thuế thu nhập cá nhân có xác nhận của cơ quan thuế và văn bản xác

  nhận đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước).

  3. Trường hợp thừa kế theo di chúc:

  a. Bản sao hợp lệ Di chúc hợp pháp

  theo quy định của pháp luật, Văn bản khai nhận hoặc từ chối nhận di sản của

  những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc;

  b. Bản sao hợp lệ văn bản phân chia

  tài sản thừa kế trong trường hợp di chúc không ghi rõ số lượng chứng khoán.

  4. Trường hợp thừa kế theo pháp luật:

  a. Bản tường trình của người nhận thừa

  kế về các mối quan hệ nhân thân của người để lại thừa kế, trong đó liệt kê đầy

  đủ thông tin về hàng thừa kế của người để lại thừa kế (vợ, chồng, cha mẹ đẻ,

  cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi…) và cam kết về tính chính xác của các thông tin

  kê khai trong bản tường trình, đồng thời chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật

  nếu có phát sinh tranh chấp;

  b. Bản sao hợp lệ văn bản thỏa thuận

  về việc phân chia di sản thừa kế (trường hợp có nhiều người trong diện được

  nhận thừa kế)/văn bản khai nhận di sản thừa kế (trường hợp chỉ có một người

  trong diện được nhận thừa kế) có xác nhận của cơ quan công chứng, cơ quan nhà

  nước có thẩm quyền;

  c. Bản sao hợp lệ văn bản từ chối nhận

  di sản thừa kế (trường hợp người nằm trong diện thừa kế từ chối nhận di sản

  thừa kế)/văn bản ủy quyền đứng tên sở hữu quản lý di sản thừa kế (trường hợp

  những người nằm trong diện thừa kế ủy quyền cho người khác) có xác nhận của cơ

  quan công chứng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

  d. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán

  theo Quy chế hoạt động

  lưu ký chứng khoán do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp

  cùng TVLK) và Văn bản của TVLK nơi bên để lại thừa kế mở tài khoản gửi VSDC xác

  nhận về số dư chứng khoán lưu ký và cam kết phong tỏa trong quá trình làm thủ

  tục chuyển quyền sở hữu.

  Điều 29. Hồ sơ

  chuyển quyền sở hữu do phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn

  nhân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình

  Hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán

  do phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm:

  1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu

  chứng khoán của các bên chuyển quyền và nhận chuyển quyền () kèm theo bản sao

  giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên.

  2. Bản sao hợp lệ Văn bản thỏa thuận

  phân chia tài sản của vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân có xác nhận của cơ

  quan công chứng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  3. Tài liệu thể hiện việc phân chia

  tài sản chung của vợ chồng không làm ảnh hưởng đến lợi ích của gia đình, con

  cái, người được chồng và vợ nuôi dưỡng, cấp dưỡng.

  4. Bản sao các tài liệu chứng minh cá

  nhân nhận chuyển quyền sở hữu đã thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân

  đối với phần chứng khoán nhận từ chồng/vợ chuyển sang tên sở hữu (Tờ khai/Thông

  báo nộp thuế thu nhập cá nhân có xác nhận của cơ quan thuế và văn

  bản xác nhận đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước).

  5. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán

  theo Quy chế hoạt động

  lưu ký chứng khoán do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp

  cùng TVLK) và Văn bản của TVLK xác nhận về số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển

  quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá trình làm thủ tục chuyển quyền sở

  hữu.

  Điều 30.

  Chuyển quyền sở hữu đối với các giao dịch chứng khoán lô lẻ theo quy định của

  pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán

  1. Trường hợp công ty chứng khoán

  mua chứng khoán lô lẻ của khách hàng

  Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện

  chuyển quyền sở hữu với các giao dịch chứng khoán lô lẻ do Công ty

  chứng khoán mua lại từ khách hàng được thực hiện theo quy định hiện hành tại Quy chế

  hoạt động lưu ký chứng khoán do Hội đồng thành viên VSDC ban hành.

  2. Trường hợp TCPH là công ty đại chúng mua lại cổ phiếu lô

  lẻ theo

  yêu cầu của

  cổ đông.

  2.1. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do TCPH

  là công

  ty đại chúng mua

  lại cổ phiếu lô

  lẻ theo

  yêu cầu của cổ đông bao gồm:

  a. Văn bản của TCPH đề nghị chuyển

  quyền sở hữu chứng khoán do mua chứng khoán lô lẻ, trong đó nêu rõ các thông

  tin liên quan bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng, số lượng chứng khoán

  chuyển nhượng của cổ đông;

  b. Giấy đề nghị chuyển quyền sở hữu

  chứng khoán lô lẻ của bên chuyển quyền sở hữu ();

  c. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán

  của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản lưu ký theo Quy chế hoạt động

  lưu ký chứng khoán do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp

  cùng TVLK).

  2.2. Thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ

  sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán là trong thời gian 02 ngày làm việc kể

  từ ngày

  liền sau ngày

  VSDC nhận được hồ

  sơ. Ngày

  VSDC nhận được hồ sơ được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 3 Quy

  chế này.

  Điều 31.

  Chuyển quyền sở hữu do TCPH mua lại cổ phiếu của người lao động/cán bộ, công nhân

  viên

  1. VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu

  do TCPH mua lại cổ phiếu của người lao động/cán bộ, công nhân viên (CBCNV) trong

  trường hợp sau:

  a. TCPH mua lại cổ phiếu của người lao động

  theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty.

  b. TCPH mua lại cổ phiếu của CBCNV được mua

  ưu đãi theo quy định pháp luật về cổ phần hóa.

  2. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do TCPH mua lại cổ

  phiếu của người

  lao động/CBCNV bao gồm:

  a. Văn bản của TCPH đề nghị chuyển

  quyền sở hữu cổ phiếu từ

  người lao động/CBCNV sang TCPH,

  trong đó nêu rõ lý do chuyển quyền sở hữu và cam kết chịu trách nhiệm trong

  trường hợp có phát sinh tranh chấp từ việc mua lại cổ phiếu. Trường hợp mua lại

  cổ phiếu của người lao động/CBCNV vẫn trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng,

  TCPH ghi

  rõ thông tin về số lượng chứng khoán chuyển quyền sở hữu bị hạn chế chuyển

  nhượng và thời gian bị hạn chế chuyển nhượng;

  b. Bản sao Quy chế phát hành cổ

  phiếu cho người lao động của công ty, Điều lệ công ty/Nghị quyết

  Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành chứng khoán cho người lao động có điều khoản

  quy định về việc mua lại và danh sách người lao động được mua, số lượng

  mua cổ phần đã được Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị phê duyệt (áp dụng đối với

  trường hợp quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này);

  c. Danh sách CBCNV được mua,

  số lượng mua cổ phần ưu đãi theo phương án chuyển doanh nghiệp nhà nước và công

  ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều

  lệ thành công ty cổ phần (áp dụng đối với trường hợp quy định tại điểm b, khoản

  1 Điều này);

  d. Bản sao văn bản chấm dứt hợp

  đồng lao động của người

  lao động/CBCNV với công

  ty

  (trường hợp mua lại do chấm dứt hợp đồng lao động);

  đ. Văn bản xác nhận việc TCPH đã thanh

  toán tiền do mua lại của người

  lao động/CBCNV;

  e. Bản sao tài liệu chứng minh

  TCPH đã công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của công ty, phương tiện

  công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao

  dịch) về

  việc mua lại cổ phiếu của người lao động/CBCNV theo quy định của pháp luật;

  g. Bản sao văn bản báo cáo giao

  dịch mua

  lại của

  TCPH gửi UBCKNN  (áp

  dụng đối với trường hợp TCPH là công ty đại chúng)/Văn bản của TCPH xác

  nhận chưa là công ty đại chúng (áp dụng đối với trường hợp TCPH là doanh nghiệp

  cổ phần hóa

  không phải là công ty đại chúng);

  h. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Quy chế hoạt động

  lưu ký chứng khoán do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp

  cùng TVLK)

  và Văn bản của TVLK nơi người

  lao động/CBCNV mở tài khoản

  gửi VSDC xác nhận về số dư chứng khoán lưu ký của người lao động/CBCNV và cam kết

  phong tỏa trong quá trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.

  Điều 32. Hồ

  sơ chuyển quyền sở hữu trong trường hợp TCPH là công ty đại chúng dùng cổ phiếu

  quỹ (đã mua trước thời điểm Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 có hiệu lực) để thưởng

  cho CBCNV

  Hồ sơ chuyển quyền sở hữu trong trường

  hợp TCPH dùng cổ phiếu quỹ để thưởng cho CBCNV gồm:

  1. Văn bản của TCPH đề nghị chuyển

  quyền sở hữu cổ phiếu quỹ cho CBNV ();

  2. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông

  thông qua việc cho phép sử dụng cổ phiếu quỹ để thưởng cho CBCNV;

  3. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông

  hoặc Hội đồng quản trị về việc ban hành Quy chế thưởng cổ phiếu cho

  CBNV, trong đó nêu rõ tiêu chí xét thưởng cho CBCNV;

  4. Bản sao Danh sách CBCNV được

  thưởng

  cổ

  phiếu có phê duyệt của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị;

  5. Bản sao văn bản báo cáo giao dịch

  của TCPH gửi UBCKNN và văn bản của UBCKNN thông báo về việc nhận được báo cáo

  giao dịch cổ phiếu quỹ;

  6. Bản sao tài liệu chứng minh cổ phiếu quỹ

  dùng để thưởng cho CBCNV được mua trước thời điểm Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 có hiệu lực;

  7. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Quy chế hoạt động

  lưu ký chứng khoán do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp

  cùng TVLK)

  và Văn bản của TVLK nơi TCPH mở tài khoản gửi VSDC xác nhận về số dư chứng

  khoán lưu ký của TCPH và cam kết phong tỏa trong quá trình làm thủ tục chuyển

  quyền sở hữu.

  Điều 33. Hồ

  sơ chuyển quyền sở hữu trong trường hợp TCPH là công ty đại chúng dùng cổ

  phiếu quỹ (đã mua trước thời điểm Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 có hiệu lực)

  để chia thưởng cho cổ đông hiện hữu

  Hồ sơ chuyển quyền sở hữu trong

  trường hợp TCPH dùng cổ phiếu quỹ để chia thưởng cho cổ đông hiện hữu gồm:

  1. Văn bản của TCPH đề nghị chuyển

  quyền sở hữu cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu;

  2. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Nghị

  quyết Hội đồng quản trị thông qua phương án phân phối cổ phiếu quỹ cho cổ đông

  hiện hữu, nguyên tắc xử lý cổ phiếu quỹ chưa phân phối hết;

  3. Bản sao văn bản báo cáo giao dịch

  của TCPH gửi UBCKNN và văn bản của UBCKNN thông báo về việc nhận được báo cáo

  giao dịch cổ phiếu quỹ;

  4. Bản sao tài liệu chứng minh cổ phiếu quỹ

  dùng để chia thưởng cho cổ đông hiện hữu được mua trước thời điểm Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 có hiệu lực.

  Điều 34. Hồ

  sơ chuyển quyền sở hữu đối với trường hợp chuyển nhượng cổ phiếu của cổ đông sáng

  lập trong thời gian hạn chế chuyển nhượng

  Hồ sơ chuyển quyền sở hữu đối với trường hợp chuyển

  nhượng cổ

  phiếu của cổ đông sáng lập trong thời gian hạn chế chuyển nhượng gồm:

  1. Công văn của TCPH đề nghị chuyển

  quyền sở hữu chứng khoán của cổ đông sáng lập, trong đó nêu rõ các thông tin

  liên quan đến bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng, số lượng chứng khoán

  chuyển nhượng;

  2. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu

  chứng khoán của các bên chuyển nhượng ()

  kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên chuyển

  nhượng;

  3. Bản sao Điều lệ công ty;

  4. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông chấp

  thuận cho cổ đông sáng lập được phép chuyển nhượng cổ phần (trường hợp bên nhận

  chuyển nhượng không phải là cổ đông sáng lập);

  5. Yêu cầu

  chuyển khoản chứng khoán theo Quy chế hoạt động

  lưu ký chứng khoán do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp

  cùng TVLK)

  và Văn bản của TVLK viên bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC xác nhận

  về số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong

  quá trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.

  Điều 35.

  Chuyển quyền sở hữu giữa nhà đầu tư ủy thác và công ty quản lý quỹ hoặc ngược

  lại và giữa các công ty quản lý quỹ với nhau

  1. Chuyển quyền sở hữu từ nhà đầu tư

  ủy thác sang Công ty quản lý quỹ

  1.1. VSDC thực hiện chuyển quyền sở

  hữu các chứng khoán từ nhà đầu tư ủy thác sang công ty quản lý quỹ trong

  trường hợp công ty quản lý quỹ nhận quản lý danh mục đầu tư ủy thác bằng tài

  sản.

  1.2. Hồ sơ đề nghị chuyển quyền sở hữu

  gửi lên VSDC bao gồm:

  a. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu

  của các bên chuyển quyền sở hữu ()

  kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;

  b. Bản sao hợp lệ Hợp đồng ủy thác của

  nhà đầu tư cho công ty quản lý quỹ trong đó có nêu rõ danh mục, số lượng chứng

  khoán nhà đầu tư đồng ý ủy thác cho công ty quản lý quỹ, thời gian ủy thác, điều

  kiện chấm dứt ủy thác…;

  c. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Quy chế hoạt động

  lưu ký chứng khoán do Hội đồng thành viên VSDC ban hành (03

  bản đối

  với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp cùng TVLK) và Văn bản

  của TVLK xác nhận về số dư chứng khoán trên tài khoản lưu ký của bên chuyển

  quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong thời gian làm thủ tục chuyển quyền sở

  hữu tại VSDC.

  2. Chuyển quyền sở hữu từ Công ty quản

  lý quỹ sang nhà đầu tư ủy thác hoặc giữa các Công ty quản

  lý quỹ với nhau

  2.1. VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu các

  chứng khoán được ủy thác trong các trường hợp sau:

  - Công ty quản lý quỹ chuyển quyền sở

  hữu chứng khoán được ủy thác sang nhà đầu tư ủy thác trong trường hợp có thay

  đổi điều khoản tương ứng trong Hợp đồng ủy thác đầu tư;

  - Công ty quản lý quỹ chuyển quyền sở

  hữu chứng khoán được ủy thác sang nhà đầu tư ủy thác hoặc công ty quản lý quỹ

  khác trong trường

  hợp

  chấm

  dứt hợp đồng quản lý danh mục đầu tư; công ty quản lý quỹ giải thể, phá sản, chấm dứt

  hoạt động phải

  hoàn trả nhà đầu tư ủy thác tài sản hoặc chuyển danh mục tài sản sang công ty

  quản lý quỹ khác quản lý;

  - Chuyển quyền sở hữu

  chứng khoán được ủy thác giữa các công ty quản lý quỹ quản lý tài sản của cùng một

  nhà đầu tư ủy thác theo yêu cầu của nhà đầu tư đó.

  2.2. Hồ sơ đề nghị chuyển quyền sở hữu

  gửi lên VSDC bao gồm:

  a. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu

  của các bên chuyển quyền sở hữu ()

  kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;

  b. Bảng kê chi tiết danh mục tài sản

  của nhà đầu tư ủy thác có xác nhận bởi ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát;

  c. Bản sao hợp lệ tài liệu thể hiện có thay

  đổi điều khoản tương ứng trong Hợp đồng ủy thác đầu tư giữa nhà đầu tư ủy thác

  và công ty quản lý quỹ trong đó có nêu rõ danh mục, số lượng chứng khoán ủy thác

  công ty quản lý quỹ chuyển lại cho nhà đầu tư (trường hợp thay đổi điều khoản tương

  ứng trong hợp đồng quản lý danh mục đầu tư);

  d. Bản sao hợp lệ Hợp đồng ủy thác, Biên bản

  thanh lý hợp đồng ủy thác của nhà đầu tư với công ty quản lý quỹ trong đó có

  nêu rõ danh mục, số lượng chứng khoán ủy thác công ty quản lý quỹ chuyển lại

  cho nhà đầu tư (trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy thác và hoàn trả lại tài

  sản cho nhà đầu tư);

  đ. Bản sao hợp lệ Hợp đồng ủy thác, Biên bản

  thanh lý hợp đồng ủy thác với công ty quản lý quỹ cũ trong đó có nêu rõ danh mục,

  số lượng chứng khoán được ủy thác công ty quản lý quỹ chuyển lại cho nhà đầu tư

  và Hợp đồng ủy thác với công ty quản lý quỹ mới trong đó có nêu rõ danh mục, số

  lượng chứng khoán được nhà đầu tư ủy thác (trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy

  thác với công ty quản lý quỹ cũ và chuyển danh mục sang công ty quản lý quỹ

  khác);

  e. Bản sao hợp lệ Hợp đồng ủy thác, Biên bản

  thanh lý hợp đồng ủy thác và các tài liệu pháp lý liên quan đến việc giải thể,

  phá sản,

  chấm dứt hoạt động (trường hợp công ty quản lý quỹ giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động phải hoàn

  trả tài

  sản cho

  nhà đầu tư/chuyển

  toàn bộ danh mục sang công ty quản lý quỹ khác);

  g. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng

  khoán của nhà đầu tư ủy thác và các văn bản có liên quan (Hợp đồng ủy thác,

  thỏa thuận ủy thác…giữa các công ty quản lý quỹ liên quan với nhà đầu tư ủy

  thác) trong đó có nêu rõ danh mục, số lượng chứng khoán ủy thác của nhà đầu tư được

  chuyển từ công ty quản lý quỹ này sang công ty quản lý quỹ khác (trường hợp chuyển

  quyền sở hữu chứng khoán được ủy thác giữa các công ty quản lý quỹ quản lý tài sản của cùng một

  nhà đầu tư ủy thác theo yêu cầu của nhà đầu tư đó);

  h. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Quy chế hoạt động

  lưu ký chứng khoán do Hội đồng thành viên VSDC ban hành (03

  bản đối

  với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp cùng TVLK) và Văn bản

  của TVLK xác nhận về số dư chứng khoán trên tài khoản lưu ký của bên chuyển

  quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong thời gian làm thủ tục chuyển quyền sở

  hữu tại VSDC.

  Điều 36.

  Chuyển quyền sở hữu chứng khoán theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định

  của Trọng tài hoặc quyết định của cơ quan thi hành án

  1. VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng

  khoán theo quyết định của Tòa án, quyết định của Trọng tài

  hoặc quyết định của cơ quan thi hành án với tư cách là tổ chức có liên quan

  phải thi hành quyết định và VSDC không chịu trách nhiệm đối với các tranh chấp

  hoặc thiệt hại phát sinh (nếu có) liên quan đến bản án, quyết định của Tòa án, quyết

  định

  của

  Trọng tài hoặc quyết định của cơ quan thi hành án.

  2. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán theo

  bản án, quyết định có hiệu lực của tòa án, quyết định của Trọng tài

  hoặc quyết định của cơ quan thi hành án bao gồm:

  2.1. Trường hợp các bên tự thỏa thuận

  thực hiện theo bản án, Quyết định của Tòa án, quyết định của Trọng

  tài:

  a. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu

  của các bên chuyển quyền sở hữu ()

  kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;

  b. Bản sao hợp lệ Quyết định hoặc bản án có

  hiệu lực của Tòa án, quyết định của Trọng tài kèm theo các hồ sơ liên quan

  đến xử lý vụ việc;

  c. Bản sao hợp lệ Quyết định của cơ quan

  thi hành án đối với trường hợp thực hiện thi hành án (nếu có);

  d. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Quy chế hoạt động

  lưu ký chứng khoán do Hội đồng thành viên VSDC ban hành (03

  bản đối

  với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp cùng TVLK) và Văn bản

  của TVLK xác nhận số dư chứng khoán trên tài khoản lưu ký của bên chuyển quyền

  sở hữu và cam kết phong tỏa trong thời gian làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tại

  VSDC.

  2.2. Trường hợp thực hiện theo Quyết định

  của cơ quan thi hành án:

  a. Văn bản đề

  nghị của cơ quan thi hành án dân sự trong đó nêu rõ thông tin của các bên

  chuyển quyền sở hữu;

  b. Bản án, quyết

  định của Tòa án;

  c. Quyết định

  thi hành án, quyết định kê biên tài sản;

  d. Văn bản

  bán đấu giá hoặc biên bản giao nhận tài sản để thi hành án.

  Điều 37. Hồ

  sơ chuyển quyền sở hữu do chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp

  Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do chia,

  tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp gồm:

  1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu

  của các bên chuyển quyền sở hữu ()

  kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;

  2. Bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan

  có thẩm quyền xác nhận về việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất;

  3. Nghị quyết/Quyết định của Hội đồng

  thành viên/Đại hội đồng cổ đông/chủ sở hữu về việc chia, tách, sáp nhập, hợp

  nhất doanh nghiệp kèm theo Điều lệ của các bên có liên quan;

  4. Hợp đồng hợp nhất/sáp nhập và Nghị

  quyết/Quyết định của Hội đồng thành viên/Đại hội đồng cổ đông/chủ sở hữu của

  các công ty bị hợp nhất/các

  công

  ty liên

  quan đến việc sáp

  nhập thông qua hợp đồng hợp nhất/sáp nhập (trường hợp hợp nhất, sáp nhập);

  5. Tài liệu chứng minh đã thông báo

  cho các chủ nợ và người lao động về việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh

  nghiệp;

  6. Văn bản của các bên liên quan cam

  kết cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng

  lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia, tách, sáp nhập, hợp

  nhất;

  7. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Quy chế hoạt động

  lưu ký chứng khoán do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp

  cùng TVLK)

  và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC xác nhận về

  số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá

  trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.

  Điều 38. Hồ sơ

  chuyển quyền sở hữu do tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập

  Hồ sơ chuyển

  quyền sở hữu chứng khoán do tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:

  1. Văn bản đề

  nghị chuyển quyền sở hữu của các bên chuyển quyền sở hữu () kèm theo bản sao giấy tờ thể

  hiện thông tin nhận diện của các bên;

  2. Bản sao

  hợp lệ văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận về việc tổ chức lại đơn vị sự

  nghiệp công lập;

  3. Tài liệu

  thể hiện các bên chuyển quyền sở hữu và nhận chuyển quyền sở hữu đã thực hiện

  bàn giao tài sản là chứng khoán;

  4. Các

  văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ về

  tài chính, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu có);

  5. Yêu cầu

  chuyển khoản chứng khoán theo Quy chế hoạt động

  lưu ký chứng khoán do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp

  cùng TVLK)

  và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC xác nhận về

  số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá

  trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.

  Điều 39. Hồ sơ

  chuyển quyền sở hữu chứng khoán khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,

  giải thể quỹ đầu tư chứng khoán; tăng, giảm vốn điều lệ quỹ thành viên theo Luật

  Chứng khoán

  1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu

  của các bên chuyển quyền sở hữu ()

  kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;

  2. Bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan

  có thẩm quyền xác nhận về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể quỹ đầu

  tư chứng khoán, tăng, giảm vốn điều lệ quỹ thành viên;

  3. Điều lệ quỹ sửa đổi sau khi chia,

  tách, hợp nhất, sáp nhập quỹ đầu tư chứng khoán, tăng, giảm vốn điều lệ quỹ

  thành viên;

  4. Biên bản họp và Nghị quyết của Đại

  hội nhà đầu tư thông qua việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể quỹ đầu

  tư chứng khoán, tăng, giảm vốn điều lệ quỹ thành viên;

  5. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Quy chế hoạt động lưu ký

  chứng khoán do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp

  cùng TVLK) và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC

  xác nhận về số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong

  toả trong quá trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.

  6. Hồ sơ bổ sung đối với từng trường

  hợp cụ thể:

  6.1 Trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ

  quỹ thành viên:

  a. Giấy xác nhận của ngân hàng lưu ký

  về phần vốn đã góp thêm, danh mục tài sản góp thêm vào quỹ trong trường hợp

  tăng vốn;

  b. Giấy xác nhận của ngân hàng lưu ký

  về việc phân bổ tài sản cho từng nhà đầu tư, trong đó nêu rõ danh mục tài sản

  đã phân bổ cho nhà đầu tư trong trường hợp giảm vốn;

  c. Hợp đồng góp vốn của các thành viên

  góp vốn mới (nếu có) kèm theo quyết định của cấp có thẩm quyền của tổ chức về

  việc góp vốn vào quỹ.

  6.2 Trường hợp hợp nhất, sáp

  nhập quỹ thành viên: Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập.

  6.3 Trường hợp giải thể quỹ thành

  viên: Phương án giải thể quỹ; Văn bản cam kết được ký bởi đại diện theo pháp luật

  của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (nếu có) và ngân hàng lưu ký, ngân

  hàng giám sát (nếu có) về việc chịu trách nhiệm hoàn tất các thủ tục thanh lý

  tài sản để giải thể quỹ.

  6.4 Trường hợp chia, tách quỹ mở: Phương

  án chia, tách quỹ.

  Điều 40. Hồ sơ

  chuyển quyền sở hữu chứng khoán khi quỹ trả bằng chứng khoán trong hoạt động

  mua bán lại của quỹ mở

  1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu

  của các bên chuyển quyền sở hữu ()

  kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;

  2. Điều lệ quỹ/Bản cáo bạch, trong đó

  nêu rõ chấp thuận hình thức chuyển giao một phần danh mục đầu tư thay cho thanh

  toán bằng tiền cho nhà đầu tư;

  3. Văn bản chấp thuận của Ban đại diện

  quỹ;

  4. Tài liệu chứng minh tổng giá trị thanh toán

  của lệnh bán lớn hơn 50 tỷ đồng hoặc một giá trị khác lớn hơn theo quy định tại

  điều lệ quỹ và bản cáo bạch;

  5. Văn bản xác nhận của Ngân hàng giám sát

  việc chuyển giao danh mục đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật;

  6. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Quy chế hoạt động lưu ký

  chứng khoán do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp

  cùng TVLK) và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC

  xác nhận về số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong

  toả trong quá trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.

  Điều 41.

  Chuyển quyền sở hữu chứng khoán trong trường hợp thành lập, tăng vốn điều lệ công

  ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ

  1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu

  của các bên chuyển quyền sở hữu ()

  kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;

  2. Biên bản thỏa thuận của các cổ đông

  về việc thành lập công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ trong đó nêu rõ các cổ

  đông góp vốn và số vốn góp của từng cổ đông;

  3. Xác nhận của ngân hàng lưu ký về

  quy mô vốn góp, danh mục chứng khoán được góp vốn trong đó nêu rõ số lượng, mã

  chứng khoán của từng cổ đông góp vốn bằng chứng khoán;

  4. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Quyết

  định của Hội đồng quản trị hoặc Quyết định của Hội đồng thành viên/chủ sở hữu

  của bên góp vốn bằng cổ phiếu (trường hợp bên góp vốn là pháp nhân) về việc góp

  vốn, trong đó phải kê khai chi tiết về cổ phiếu dùng để góp vốn;

  5. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán

  theo Quy chế hoạt động

  lưu ký chứng khoán do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp

  cùng TVLK) và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC

  xác nhận về số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong

  toả trong quá trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.

  Điều 42. Hồ

  sơ chuyển quyền sở hữu do góp vốn bằng cổ phần vào doanh nghiệp

  Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do góp vốn (góp vốn để thành

  lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập) bằng cổ phần

  vào doanh nghiệp

  gồm:

  1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu

  của các bên chuyển quyền sở hữu ()

  kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;

  2. Điều lệ/Nghị quyết Đại hội đồng cổ

  đông hoặc quyết định của Hội đồng thành viên/chủ sở hữu của doanh nghiệp nhận

  góp vốn bằng cổ phiếu, trong đó nêu rõ việc chấp thuận hình thức góp vốn bằng

  cổ phiếu;

  3. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Quyết

  định của Hội đồng quản trị hoặc Quyết định của Hội đồng thành viên/chủ sở hữu

  của bên góp vốn bằng cổ phiếu (trường hợp bên góp vốn là pháp nhân) về việc góp

  vốn, trong đó phải kê khai chi tiết về cổ phiếu dùng để góp vốn;

  4. Văn bản thỏa thuận định giá hoặc Bản thẩm

  định giá theo quy định tại ;

  5. Văn bản cam kết của các bên góp vốn và

  nhận góp vốn về việc tuân thủ quy định pháp luật liên quan đến công bố thông

  tin, chào mua công khai, tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa và các nội dung khác có

  liên quan đến việc góp vốn;

  6. Văn bản ý kiến về việc góp vốn của TCPH

  phát hành cổ phiếu là tài sản góp vốn;

  7. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Quy chế hoạt động

  lưu ký chứng khoán do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp

  cùng TVLK)

  và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC xác nhận về

  số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá

  trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.

  Điều 43. Hồ

  sơ chuyển quyền sở hữu do chuyển nhượng vốn nhà nước, doanh nghiệp nhà nước đầu

  tư tại tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch theo phương thức đấu giá/chào

  bán cạnh tranh/thỏa thuận/dựng sổ theo quy định của pháp luật

  Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do chuyển nhượng vốn nhà nước, doanh nghiệp nhà

  nước theo phương thức đấu giá/chào bán cạnh tranh/thỏa thuận/dựng sổ theo quy định của

  pháp luật,

  bao gồm:

  1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu

  chứng khoán từ tổ chức nhà nước có cổ phiếu bán theo phương thức đấu giá/chào bán cạnh tranh/thỏa

  thuận/dựng sổ

  sang cho các bên trúng đấu giá/nhà đầu tư mua cổ phiếu trong đợt chào bán

  cạnh

  tranh/nhà đầu tư mua cổ phiếu theo phương thức thỏa thuận/nhà đầu tư mua cổ phần

  theo phương thức dựng sổ;

  2. Danh sách bên chuyển quyền sở hữu,

  bên nhận chuyển quyền sở hữu trong đó nêu rõ các thông tin về số lượng chứng

  khoán chuyển quyền sở hữu và tài khoản giao dịch và nơi mở tài khoản giao dịch

  ();

  3. Bản sao Danh sách nhà đầu tư trúng

  đấu giá/mua cổ phiếu trong đợt chào bán cạnh tranh đã hoàn tất việc nộp tiền

  mua cổ phiếu do đơn vị tổ chức đấu giá/chào bán cạnh tranh gửi cho tổ chức nhà

  nước có cổ phiếu bán đấu giá/chào bán cạnh tranh và các tài liệu liên quan đến đợt đấu

  giá/chào

  bán cạnh tranh (áp dụng đối với trường hợp chuyển nhượng phần vốn theo phương

  thức bán đấu giá/chào bán cạnh tranh);

  4. Hợp đồng chuyển nhượng vốn; các tài liệu

  chứng minh đợt chào bán cạnh tranh không thành công và chỉ có 01 nhà đầu tư là

  đối tượng tham gia đã nộp hồ sơ hợp lệ và thưc hiện đầy đủ các thủ tục tham dự

  phiên chào bán cạnh tranh theo quy định của Quy chế phiên chào bán cạnh tranh

  (áp dụng đối với trường hợp chuyển nhượng phần vốn theo phương thức thỏa

  thuận);

  5. Bản sao Biên bản xác định kết quả dựng sổ

  do tổ chức nhà nước có cổ phiếu chuyển nhượng theo phương thức dựng sổ và tổ

  chức quản lý sổ lệnh lập; tài liệu chứng minh tổ chức quản lý sổ lệnh đã nhận

  đầy đủ tiền thanh toán mua cổ phần và các tài liệu liên quan đến đợt chuyển nhượng vốn

  theo phương thức dựng sổ (áp dụng đối với trường hợp chuyển nhượng phần vốn

  theo phương thức dựng sổ);

  6. Bản sao văn bản của cơ quan

  nhà nước có thẩm quyền phê

  duyệt phương án

  chuyển

  nhượng vốn

  nhà nước,

  doanh nghiệp nhà nước;

  7. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Quy chế hoạt động lưu

  ký chứng khoán do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với

  trường hợp cùng TVLK) và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản

  gửi VSDC xác nhận về số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam

  kết phong tỏa trong quá trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.

  Điều 44.

  Chuyển quyền sở hữu do thực hiện chào mua công khai

  1. Trường hợp

  chào mua công khai thanh toán bằng tiền

  1.1. Sau khi

  UBCKNN thông báo nhận được đầy đủ hồ sơ chào mua công khai, Công ty chứng khoán

  được chỉ định làm Đại lý chào mua công khai gửi hồ sơ thông báo cho VSDC bao

  gồm các tài liệu sau:

  a. Văn bản

  thông báo về việc được chỉ định làm đại lý chào mua công khai trong đó phải nêu

  đầy đủ thông tin về chào mua bao gồm tên tổ chức/cá nhân thực hiện chào mua (họ

  tên, chứng minh nhân dân, số tài khoản lưu ký), số lượng chứng khoán chào mua

  (trong đó nêu rõ phương pháp/tỷ lệ tính toán khi số lượng bán vượt quá số lượng

  chứng khoán mua trong bản chào mua), giá chào mua, thời gian đăng ký chào mua,

  thời gian chuyển tiền chào mua ();

  b. Bản sao

  văn bản của UBCKNN thông báo về việc đã nhận được đầy đủ hồ sơ chào mua công

  khai;

  c. Bản sao Hồ

  sơ đăng ký chào mua gửi UBCKNN.

  1.2. Trong thời hạn 01 ngày làm

  việc kể từ ngày

  liền sau ngày

  VSDC nhận được đầy đủ hồ sơ thông báo của Đại lý chào mua công khai, VSDC gửi

  văn bản thông báo cho Đại lý chào mua công khai tài khoản VSDC nhận chuyển tiền

  chào mua chứng khoán.

  1.3. Trong thời hạn 03 ngày làm

  việc kể từ ngày

  liền sau ngày

  kết thúc thời gian đăng ký chào mua công khai, căn cứ vào Giấy đề nghị bán

  chứng khoán của các nhà đầu tư có xác nhận của các TVLK nơi nhà đầu tư mở tài khoản

  lưu ký, Đại lý chào mua tập hợp và gửi văn bản xác nhận về số chứng khoán mua

  và số tiền sẽ thanh toán đồng thời thông báo về số tài khoản lưu ký của Tổ chức/cá

  nhân chào mua công khai cho các TVLK liên quan và đề nghị các TVLK này làm các

  thủ tục yêu cầu chuyển khoản chứng khoán với VSDC.

  1.4. Chậm

  nhất 05 ngày làm việc kể

  từ ngày liền sau

  ngày kết thúc thời gian đăng ký chào mua công khai, Đại lý chào mua gửi cho

  VSDC Văn bản đề nghị thanh toán tiền mua chứng khoán () kèm theo Danh sách nhà đầu tư bán

  chứng khoán chi tiết theo TVLK đã được Đại lý chào mua xác nhận () đồng thời chuyển toàn bộ số tiền

  thanh toán vào tài khoản tiền đăng ký mua chứng khoán của VSDC.

  1.5. Chậm

  nhất 05 ngày làm việc kể

  từ ngày liền

  sau ngày kết thúc thời gian đăng ký chào mua công khai, các TVLK có nhà đầu tư

  đồng ý bán chứng khoán gửi cho VSDC các tài liệu sau:

  a. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Quy chế hoạt động

  lưu ký chứng khoán do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp

  cùng TVLK)

  và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC xác nhận về

  số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá

  trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu;

  b. Văn bản

  của TVLK bên chuyển quyền sở hữu cam kết thực hiện khấu trừ thuế thu nhập

  cá nhân theo quy định khi nhận được tiền thanh toán (trường hợp bên bán là nhà

  đầu tư cá nhân) và thông tin về số tài khoản nhận tiền thanh toán.

  1.6. Trong thời hạn 02 ngày làm

  việc kể từ ngày

  liền sau ngày VSDC nhận được đầy đủ hồ sơ của các bên, VSDC thực hiện chuyển

  tiền và chứng khoán cho các bên liên quan. Việc thanh toán tiền và chuyển quyền

  sở hữu chứng khoán được VSDC thực hiện đồng thời trong một ngày.

  1.7. Các TVLK

  có liên quan thực hiện chuyển tiền thanh toán cho nhà đầu tư bên bán và hạch

  toán chứng khoán về cho nhà đầu tư bên chào mua công khai. Phí chuyển tiền do

  các TVLK chi trả. Các TVLK bên bán thực hiện khấu trừ thuế thu

  nhập cá nhân và nộp tiền giá dịch vụ chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống

  giao dịch của SGDCK theo quy định hiện hành.

  2. Trường hợp

  chào mua công khai bằng cổ

  phiếu phát hành để hoán đổi

  2.1. Sau khi

  UBCKNN thông báo nhận được đầy đủ hồ sơ chào mua công khai, Công ty chứng khoán

  được chỉ định làm Đại lý chào mua công khai gửi VSDC Văn bản thông báo về

  việc được chỉ định làm đại lý chào mua công khai trong đó phải nêu đầy đủ thông

  tin về chào mua của tổ chức thực

  hiện chào mua (tên, số thông tin nhận diện, số tài khoản lưu ký), số lượng

  chứng khoán chào mua (trong đó nêu rõ phương pháp/tỷ lệ tính toán khi số lượng

  bán vượt quá số lượng chứng khoán mua trong bản chào mua), phương thức thanh

  toán là bằng cổ phiếu, tên, mã cổ phiếu dùng để hoán đổi, tỷ lệ hoán đổi, thời

  gian đăng ký chào mua ();

  2.2. Trong thời hạn 03 ngày làm

  việc kể từ ngày

  liền sau ngày

  kết thúc thời gian đăng ký chào mua công khai:

  a. Đối với

  Đại lý chào mua:

  Căn cứ vào

  Giấy đề nghị bán chứng khoán của các nhà đầu tư có xác nhận của các TVLK nơi

  nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký, Đại lý chào mua tập hợp và gửi văn bản xác nhận

  về số chứng khoán mua và số lượng cổ phần hoán đổi nhà đầu tư bán được nhận

  đồng thời thông báo về số tài khoản lưu ký của Tổ chức/cá nhân chào mua công

  khai cho các TVLK liên quan và đề nghị các TVLK này làm các thủ tục yêu cầu

  chuyển khoản chứng khoán với VSDC.

  b. Đối với Tổ

  chức chào mua công khai:

  - Lập và gửi

  VSDC Danh sách nhà đầu tư bán chứng khoán chi tiết theo TVLK có xác nhận của

  Đại lý chào mua (), đồng thời báo

  cáo UBCKNN kết quả phát hành cổ phiếu để hoán đổi lấy cổ phiếu chào mua sau khi

  đã tính toán tỷ lệ hoán đổi từ cổ phiếu chào mua sang cổ phiếu phát hành để

  hoán đổi theo danh sách đã gửi VSDC.

  - Sau khi

  UBCKNN chấp thuận kết quả phát hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phiếu chào mua, Tổ

  chức chào mua công khai gửi VSDC hồ sơ đăng ký bổ sung chứng khoán (quy định

  tại Điều 11 Quy chế này).

  2.3. Chậm

  nhất 05 ngày làm việc kể

  từ ngày liền sau

  ngày kết thúc thời gian đăng ký chào mua công khai, Đại lý chào mua gửi cho

  VSDC Văn bản thông báo về kết quả chào mua công khai và đề nghị chuyển quyền sở

  hữu chứng khoán ().

  2.4. Chậm

  nhất 05 ngày làm việc kể

  từ ngày liền

  sau ngày kết thúc thời gian đăng ký chào mua công khai, các TVLK có nhà đầu tư

  đồng ý bán chứng khoán gửi cho VSDC yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Quy chế hoạt động

  lưu ký chứng khoán do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành (03 bản) và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản

  gửi VSDC xác nhận về số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam

  kết phong tỏa trong quá trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.

  2.5. Việc

  chuyển khoản chứng khoán vào tài khoản của các bên được VSDC thực hiện vào ngày

  VSDC nhận lưu ký cổ phiếu phát hành thêm để hoán đổi lấy cổ phiếu chào mua công

  khai.

  2.6. Các TVLK

  có liên quan thực hiện hạch toán chứng khoán cho các nhà đầu tư có liên quan và

  nộp tiền giá dịch vụ chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch của SGDCK

  theo quy định hiện hành.

  3. Đối với

  trường hợp hủy đăng ký chào mua công khai khi có đề nghị rút lại đề nghị chào

  mua công khai từ bên chào mua theo quy định của pháp luật, đại lý chào mua công

  khai phải gửi văn bản cho VSDC thông báo việc không thực hiện chào mua kèm theo

  văn bản chấp thuận của UBCKNN.

  4. Trường hợp

  phải tiếp tục thực hiện chào mua công khai đối với số chứng khoán còn lại sau

  khi kết thúc thời gian đăng ký chào mua công khai theo quy định hiện hành, sau

  khi kết thúc thời hạn 30 ngày chào mua tiếp, các bên liên quan thực hiện quy

  trình như quy định tại khoản 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, 1.6, 1.7 Điều này (đối với

  trường hợp chào mua công khai thanh toán bằng tiền) và khoản 2.2, 2.3, 2.4, 2.5

  và 2.6 Điều này (đối với trường hợp chào mua công khai bằng cổ phiếu phát hành để

  hoán đổi).

  Điều

  45. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do TCPH mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông

  theo quy định của Luật Doanh nghiệp

  Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do TCPH mua

  lại cổ phiếu theo

  yêu cầu của cổ đông theo quy định của Luật

  Doanh nghiệp

  gồm:

  1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu

  của các bên chuyển quyền sở hữu ()

  kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;

  2. Quyết định của Hội đồng quản trị về

  việc mua lại cổ phiếu;

  3. Văn bản yêu cầu TCPH mua lại cổ

  phiếu của bên chuyển quyền sở hữu trong đó nêu rõ tên,

  địa chỉ của

  bên chuyển quyền sở hữu, số lượng cổ phần từng loại, giá dự

  định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại;

  4. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Quyết

  định của Hội đồng quản trị hoặc Quyết định của Hội đồng thành viên/chủ sở hữu

  của bên chuyển quyền sở hữu về việc yêu cầu TCPH mua lại cổ phiếu (trường hợp

  bên chuyển quyền sở hữu là pháp nhân);

  5. Bản sao tài liệu chứng minh TCPH đã công bố thông

  tin trên

  trang thông tin điện tử của công ty, phương tiện công bố thông tin của UBCKNN,

  SGDCK về

  việc mua lại cổ phiếu theo

  quy định của pháp luật;

  6. Bản sao văn bản báo cáo giao dịch mua lại của TCPH gửi

  UBCKNN  (áp

  dụng đối với trường hợp TCPH là công ty đại chúng)/Văn bản của TCPH xác

  nhận chưa là công ty đại chúng (áp dụng đối với trường hợp TCPH là doanh nghiệp

  cổ phần hóa

  không phải là công ty đại chúng);

  7. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Quy chế hoạt động

  lưu ký chứng khoán do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp

  cùng TVLK)

  và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC xác nhận về

  số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá

  trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.

  Điều 46.

  Chuyển quyền sở hữu chứng khoán cơ cấu, chứng chỉ quỹ trong giao dịch hoán đổi

  với quỹ hoán đổi danh mục

  Việc chuyển quyền sở hữu

  chứng khoán cơ cấu, chứng chỉ quỹ trong giao giao dịch hoán đổi với quỹ hoán

  đổi danh mục được thực hiện theo quy định hiện hành tại Quy chế về hoạt

  động giao dịch hoán đổi, đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ, thực hiện quyền

  đối với chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục do Hội đồng thành viên VSDC ban hành.

  Điều 47.

  Chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ theo đề nghị của Ngân

  hàng nhà nước

  Việc chuyển quyền sở hữu

  các chứng khoán là giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ theo đề nghị

  của Ngân hàng nhà nước được VSDC thực hiện theo văn bản thỏa thuận giữa VSDC và

  Ngân hàng nhà nước.

  Điều 48.

  Chuyển quyền sở hữu trong hoạt động vay và cho vay chứng khoán

  Việc chuyển quyền sở hữu

  chứng khoán trong hoạt động vay và cho vay chứng khoán được thực hiện

  theo quy định hiện hành tại Quy chế tổ chức hoạt động vay và cho vay chứng

  khoán do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành.

  Điều 49.

  Chuyển quyền sở hữu do xử lý tài sản bảo đảm là chứng khoán đã đăng ký tại VSDC

  và thực hiện phong toả theo quy định tại

  1. VSDC chỉ thực hiện chuyển quyền sở

  hữu chứng khoán từ tài khoản của bên cầm cố, thế chấp, ký quỹ đã được phong tỏa

  tại VSDC sang tài khoản của bên nhận cầm cố, thế chấp, kỹ quỹ hoặc bên thứ ba

  do bên nhận cầm cố, thế chấp, ký quỹ chỉ định trong trường hợp bên cầm cố,

  thế chấp, ký quỹ

  và bên

  nhận cầm cố, thế chấp, kỹ quỹ có thỏa thuận phương thức xử lý tài sản bảo đảm là

  bên nhận cầm cố, thế chấp, kỹ quỹ được nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế

  cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên cầm cố, thế chấp, ký quỹ hoặc bên nhận cầm

  cố, thế chấp, kỹ quỹ được

  chuyển nhượng tài sản bảo đảm cho bên thứ ba do bên nhận cầm cố, thế chấp, ký

  quỹ chỉ định

  khi bên

  nhận cầm cố, thế chấp, ký quỹ xử lý tài sản đảm bảo theo các phương thức phù hợp với

  quy định của Bộ Luật Dân sự.

  2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận

  về phương thức xử lý tài sản bảo đảm nêu tại Khoản 1 Điều này, VSDC chỉ thực hiện

  chuyển quyền sở hữu chứng khoán từ tài khoản của bên cầm cố, thế chấp, ký quỹ

  đã được phong tỏa tại VSDC sang tài khoản của bên nhận cầm cố, thế chấp, kỹ quỹ

  hoặc bên thứ ba do bên nhận cầm cố, thế chấp, ký quỹ chỉ định khi bên cầm cố,

  thế chấp, ký quỹ đồng ý bằng văn bản.

  3. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do xử lý chứng

  khoán theo hợp đồng cầm cố, thế chấp, ký quỹ, trừ trường hợp quy định tại Khoản

  4 Điều này,

  bao gồm:

  3.1. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu

  do xử lý chứng khoán theo hợp đồng cầm cố, thế chấp, ký quỹ trong trường hợp có

  thỏa thuận theo Khoản 1 Điều này:

  a. Văn bản của bên nhận cầm cố, thế chấp,

  ký quỹ đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán do xử lý tài sản bảo đảm là

  chứng khoán trong các giao dịch cầm cố, thế chấp, ký quỹ sang bên nhận cầm cố,

  thế chấp, ký quỹ hoặc bên thứ ba theo chỉ định của bên nhận cầm cố, thế chấp,

  ký quỹ;

  b. Bản sao hợp lệ Hợp đồng cầm cố, thế chấp,

  ký quỹ trong đó có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm nêu tại Khoản 1 Điều này;

  c. Tài liệu chứng minh bên cầm cố, thế chấp,

  ký quỹ

  và bên

  nhận cầm cố, thế chấp, kỹ quỹ có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản nêu tại Khoản 1 Điều này trong

  trường hợp Hợp đồng cầm cố, thế chấp, ký quỹ tại điểm b Khoản này không có thỏa

  thuận về phương

  thức xử lý tài sản

  bảo đảm

  nêu tại Khoản

  1 Điều này;

  d. Tài liệu chứng minh bên cầm cố, thế chấp,

  ký quỹ không hoàn tất nghĩa vụ theo hợp đồng cầm cố, thế chấp, ký quỹ dẫn đến phải

  xử lý tài sản bảo

  đảm;

  đ. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Quy chế hoạt động

  lưu ký chứng khoán do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành (03 bản đối với

  trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp cùng TVLK) của TVLK bên cầm cố, thế chấp, ký quỹ lưu ký chứng

  khoán;

  e. Văn bản cam kết của bên nhận cầm cố, thế

  chấp, ký quỹ

  về việc chịu trách nhiệm liên quan đến hồ sơ đề nghị chuyển quyền sở hữu trước

  pháp luật nếu có phát sinh tranh chấp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công bố

  thông tin, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

  3.2. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu

  do xử lý chứng khoán theo hợp đồng cầm cố, thế chấp, ký quỹ trong trường hợp

  không có thỏa thuận theo Khoản 2 Điều này:

  a. Bản sao hợp lệ Hợp đồng cầm cố, thế chấp,

  ký quỹ;

  b. Văn bản của bên cầm cố, thế chấp, ký quỹ

  đề nghị giải toả và đồng ý chuyển quyền sở hữu chứng khoán là tài sản đảm bảo

  cho bên nhận cầm cố, thế chấp, ký quỹ hoặc cho bên thứ ba do bên nhận cầm cố,

  thế chấp, kỹ quỹ chỉ định và văn bản cam kết về việc chịu trách nhiệm trước

  pháp luật nếu có phát sinh tranh chấp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công bố thông

  tin, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

  c. Tài liệu theo điểm a, d, đ, e, Khoản 3.1 Điều

  này;

  4. Trường hợp các bên trong giao dịch cầm cố,

  thế chấp, ký quỹ ủy quyền cho VSDC làm bên trung gian quản lý tài sản bảo đảm là chứng

  khoán cầm cố, thế chấp, ký quỹ, hồ sơ, thủ tục thực hiện chuyển quyền sở hữu do

  xử lý tài sản bảo

  đảm

  là chứng khoán trong các giao dịch cầm cố, thế chấp, ký quỹ được thực hiện theo

  quy định tại hợp đồng VSDC ký với các bên.

  5. Trường hợp chuyển quyền sở hữu do xử lý tài

  sản bảo

  đảm

  là chứng khoán trong các giao dịch cầm cố, thế chấp, ký quỹ liên quan đến nhà đầu

  tư nước ngoài dẫn đến thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty đại chúng,

  công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, VSDC chỉ thực hiện

  chuyển quyền sở hữu sau khi có ý kiến chấp thuận của UBCKNN.

  Điều 50.

  Chuyển quyền sở hữu trong hoạt động thanh toán và bù trừ chứng khoán phái sinh:

  1. Việc chuyển quyền sở hữu các chứng

  khoán trong giao dịch nộp/rút tài sản ký quỹ hoặc chứng khoán khi thực hiện

  thanh toán hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ theo hình thức chuyển giao

  vật chất được thực hiện theo quy định hiện hành tại Quy chế ký quỹ, bù trừ và thanh

  toán chứng khoán phái sinh do Hội đồng thành viên VSDC ban hành.

  2. Việc chuyển quyền sở hữu các chứng

  khoán do Thành viên bù trừ nộp/rút/hoàn trả đóng góp Quỹ bù trừ được thực hiện

  theo quy định hiện hành tại Quy chế Quản lý và sử dụng Quỹ bù trừ do Hội đồng thành viên VSDC ban

  hành

  Điều 51.

  Chuyển quyền sở hữu do TCPH mua lại cổ phiếu của từng cổ đông tương ứng với tỷ

  lệ cổ phần của họ trong công ty theo quy định của Luật doanh nghiệp

  1. Việc chốt danh sách cổ đông hiện

  hữu được quyền bán lại cổ phiếu cho TCPH được thực hiện theo quy định hiện hành

  tại Quy chế hoạt động thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán do Hội đồng thành viên VSDC ban

  hành.

  2. Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ

  ngày liền sau ngày hết hạn đăng ký bán cổ phiếu, TVLK tập hợp hồ sơ đăng ký đặt

  bán cổ phiếu của nhà đầu tư lưu ký cổ phiếu tại TVLK và chuyển cho TCPH/Đại lý

  thực hiện mua lại được TCPH uỷ quyền.

  3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể

  từ ngày liền sau ngày kết thúc thời gian nhận hồ sơ đăng ký bán cổ phiếu, căn

  cứ vào Giấy đề nghị bán chứng khoán của các nhà đầu tư có xác nhận của các TVLK

  nơi nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký, TCPH/Đại lý thực hiện mua lại có trách

  nhiệm tập hợp và gửi văn bản xác nhận về số lượng chứng khoán bán và số tiền

  thanh toán đồng thời thông báo về số tài khoản lưu ký của tổ chức/cá nhân mua

  cổ phiếu cho các TVLK liên quan và đề nghị các TVLK này làm các thủ tục yêu cầu

  chuyển khoản chứng khoán với VSDC.

  4. Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ

  ngày liền sau ngày kết thúc thời gian nhận hồ sơ đăng ký bán cổ phiếu, TCPH/Đại

  lý thực hiện mua lại gửi cho VSDC Văn bản đề nghị thanh toán tiền mua chứng

  khoán () kèm theo Danh sách nhà đầu

  tư bán chứng khoán chi tiết theo TVLK đã được TCPH/Đại lý thực hiện mua lại xác

  nhận () đồng thời chuyển toàn bộ số

  tiền thanh toán vào tài khoản của VSDC.

  5. Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ

  ngày liền sau ngày kết thúc thời gian nhận hồ sơ đăng ký bán cổ phiếu, các TVLK

  nơi nhà đầu tư bán chứng khoán mở tài khoản lưu ký gửi cho VSDC các tài liệu

  sau:

  a. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán

  theo Quy chế hoạt động

  lưu ký chứng khoán do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành (03

  bản đối với

  trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp cùng TVLK);

  b. Xác nhận về số dư chứng khoán lưu

  ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong toả trong quá trình làm thủ tục

  chuyển quyền sở hữu;

  c. Văn bản của TVLK cam kết chịu trách

  nhiệm thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định khi nhận được tiền

  thanh toán (trường hợp bên bán là nhà đầu tư cá nhân);

  d. Thông báo thông tin về số tài khoản

  nhận tiền thanh toán.

  6. Việc thanh toán tiền và chuyển

  quyền sở hữu chứng khoán được VSDC thực hiện đồng thời trong một ngày.

  7. Các TVLK có liên quan

  thực hiện chuyển tiền thanh toán cho nhà đầu tư bên bán và hạch toán chứng

  khoán

  theo thông báo đã được VSDC xác nhận. Phí chuyển tiền do các TVLK chi trả. Các

  TVLK bên bán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và nộp tiền giá dịch

  vụ chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch của SGDCK theo quy định

  hiện hành.

  Điều 52.

  Chuyển quyền sở hữu chứng khoán trong trường hợp giải thể doanh nghiệp hoặc hộ

  kinh doanh theo quy định của pháp luật

  1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu

  của các bên chuyển quyền sở hữu ()

  kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;

  2. Nghị quyết, Quyết

  định giải thể của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng

  thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công

  ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công

  ty cổ phần (trường hợp giải thể doanh nghiệp). Đối với giải thể doanh nghiệp

  trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo Quyết

  định của tòa án thì bổ sung thêm Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký

  doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc quyết định giải thể của tòa án

  đã có hiệu lực pháp luật;

  3. Bản sao hợp lệ văn bản thỏa thuận có

  công chứng của các thành viên trong hộ kinh doanh xác nhận về cá nhân được đứng

  tên sở hữu chứng khoán kèm theo bản sao hợp lệ sổ hộ khẩu gia đình (trường hợp giải thể

  hộ kinh doanh);

  4. Bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan thuế có

  liên quan xác nhận doanh nghiệp không còn nợ thuế với ngân sách nhà nước và văn

  bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận về việc doanh nghiệp đã giải

  thể không còn hoạt động

  (trường hợp giải thể doanh nghiệp);

  5. Văn bản xác nhận về việc đã thanh toán hết

  các khoản nợ tồn đọng và quyền lợi của người lao động đã được giải quyết đồng

  thời cam kết chịu trách nhiệm nếu có phát sinh tranh chấp về các khoản nợ trên (trường hợp giải thể

  doanh nghiệp);

  6. Yêu cầu

  chuyển khoản chứng khoán theo Quy chế hoạt động

  lưu ký chứng khoán do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp cùng

  TVLK)

  và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC xác nhận về

  số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá

  trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.

  Điều 53.

  Chuyển quyền sở hữu do cổ đông của công ty đại chúng chào bán chứng khoán ra công

  chúng thông qua hình thức đấu giá qua các SGDCK

  Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do cổ đông của công ty đại chúng chào bán

  chứng khoán ra công chúng thông qua hình thức đấu giá qua các SGDCK, bao gồm:

  1. Văn bản của cổ đông có cổ phiếu bán

  đấu giá đề nghị VSDC chuyển quyền sở hữu chứng khoán sang các nhà đầu tư trúng đấu

  giá;

  2. Danh sách bên chuyển quyền sở hữu,

  bên nhận chuyển quyền sở hữu trong đó nêu rõ các thông tin về số lượng chứng

  khoán chuyển quyền sở hữu và tài khoản giao dịch và nơi mở tài khoản giao dịch

  ();

  3. Bản sao Danh sách nhà đầu tư trúng

  đấu giá đã hoàn tất việc nộp tiền mua cổ phiếu của SGDCK và các tài liệu liên

  quan đến đợt đấu giá;

  4. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký

  chào bán cổ phiếu ra công chúng của UBCKNN;

  5. Bản sao văn bản báo cáo UBCKNN kết

  quả chào bán và văn bản của UBCKNN thông báo về việc nhận được kết quả chào

  bán;

  6. Yêu cầu chuyển khoản

  chứng khoán theo

  Quy chế hoạt

  động lưu ký chứng khoán do Hội đồng thành viên VSDC ban hành (03 bản đối với

  trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp cùng TVLK) và Văn bản của TVLK

  bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC xác nhận về số dư chứng khoán lưu

  ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá trình làm thủ tục

  chuyển quyền sở hữu.

  Điều 54. Chuyển quyền

  sở hữu cổ phiếu giữa các nhà đầu tư nước ngoài với nhau trong trường hợp đã đạt

  mức tối đa về tỷ lệ sở hữu nước ngoài đối với cổ phiếu đó và mức giá thỏa thuận

  giữa các bên cao hơn giá trần của cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán

  tại thời điểm thực hiện giao dịch

  1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu

  của các bên chuyển quyền sở hữu () kèm theo bản

  sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;

  2. Bản sao hợp lệ Hợp đồng/Văn bản thỏa thuận mua bán cổ phiếu giữa các

  bên;

  3. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Quy chế hoạt động

  lưu ký chứng khoán do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp

  cùng TVLK)

  và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC xác nhận về

  số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá

  trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.

  4. Văn bản của bên nhận chuyển quyền sở hữu

  chứng minh và cam kết không thuộc đối tượng phải thực hiện chào mua công khai

  theo quy định của Luật Chứng khoán; cam kết

  thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán đầy đủ, đúng hạn theo Hợp đồng/Văn bản thỏa

  thuận mua bán cổ

  phiếu

  giữa các bên;

  5. Văn bản của công ty mục tiêu có ý kiến về

  giao dịch chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư nước ngoài nêu trên đảm bảo tuân

  thủ quy định pháp luật về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa.

  Điều 55. Chuyển quyền

  sở hữu trong trường hợp chuyển nhượng cổ phiếu ưu đãi không bị hạn chế chuyển

  nhượng theo quy định của Luật Doanh nghiệp

  1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu

  của các bên chuyển quyền sở hữu ()

  kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;

  2. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông của TCPH

  thông qua phương án phát hành cổ phiếu ưu đãi không bị hạn chế chuyển nhượng

  theo quy định của Luật Doanh nghiệp và danh

  sách cổ đông được mua, số lượng mua cổ phiếu ưu đãi đã được Đại hội đồng cổ

  đông/Hội đồng quản trị phê duyệt;

  3. Bản sao hợp lệ Hợp đồng/Văn bản thỏa thuận mua bán cổ phiếu giữa các

  bên;

  4. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Quy chế hoạt động

  lưu ký chứng khoán do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp

  cùng TVLK)

  và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC xác nhận về

  số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá

  trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu;

  5. Văn bản của bên nhận chuyển quyền sở hữu

  chứng minh và cam kết không thuộc đối tượng phải thực hiện chào mua công khai

  theo quy định của Luật Chứng khoán; đảm bảo

  tuân thủ quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa nếu bên nhận là nhà đầu tư

  nước ngoài.

  Điều 56.

  Chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ

  1. VSDC chỉ thực

  hiện chuyển quyền sở hữu trái phiếu khi giao dịch chuyển quyền sở hữu trái

  phiếu đáp ứng các quy định sau:

  a.

  Đối với trái phiếu doanh nghiệp đã phát hành trước khi Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của

  Chính phủ quy định về chào bán và giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ

  tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường

  quốc tế (Nghị định số 153/2020/NĐ-CP) có

  hiệu lực: giao dịch chuyển quyền sở hữu trái phiếu phải đáp ứng theo quy định

  tại ngày 04 tháng

  12 năm 2018 của Chính phủ về việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp, được sửa

  đổi, bổ sung theo quy định tại

  ngày

  09 tháng 07 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2018 của

  Chính phủ quy định về việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

  b.

  Đối với trái phiếu doanh nghiệp phát hành theo Nghị định số 153/2020/NĐ-CP: giao dịch chuyển quyền sở hữu

  trái phiếu phải đáp ứng quy định tại .

  2.

  Việc chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ thực hiện

  theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của

  Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 28 và Điều 36 của Quy chế này.

  3.

  Hồ sơ chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ bao gồm:

  a. Giấy đề nghị chuyển quyền sở hữu trái phiếu

  ();

  b. Bản sao hợp lệ hoặc bản sao có đóng dấu treo

  của TVLK các giấy tờ về thông tin

  nhận diện của

  các bên.

  Trường

  hợp ủy quyền phải có tài liệu ủy quyền theo đúng quy định của pháp luật.

  c. Tài liệu xác định nhà đầu tư chứng khoán

  chuyên nghiệp/nhà đầu tư chiến lược theo quy định của Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm

  2019 và Nghị

  định 155/2020/NĐ-CP (trường hợp hồ sơ

  chuyển quyền sở hữu trái phiếu phát hành theo Nghị định số 153/2020/NĐ-CP có liên quan đến nhà

  đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp/nhà đầu tư chiến lược)/Tài liệu xác

  định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của Luật Chứng khoán năm 2006 (trường hợp hồ sơ chuyển quyền

  sở hữu

  trái phiếu doanh nghiệp đã phát hành trước khi Nghị định số 153/2020/NĐ-CP có hiệu lực có liên quan đến

  nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp) (áp dụng đối với bên nhận chuyển quyền sở

  hữu).

  Điều 57.

  Chuyển quyền sở hữu chứng khoán đối với các trường hợp chuyển nhượng ngoài hệ

  thống giao dịch của SGDCK được UBCKNN chấp thuận

  1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu

  của các bên chuyển quyền sở hữu ()

  kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;

  2. Bản sao văn bản của UBCKNN chấp

  thuận về việc chuyển nhượng qua hệ thống của VSDC kèm các văn bản đề nghị chuyển nhượng

  được nêu tại văn bản chấp thuận của UBCKNN (nếu có);

  3. Bản sao hợp lệ Hợp đồng/Văn

  bản thỏa thuận mua bán chuyển nhượng giữa các bên (nếu có);

  4. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Quy chế hoạt động

  lưu ký chứng khoán do Hội

  đồng thành viên

  VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp

  cùng TVLK)

  và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC xác nhận về

  số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá

  trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.

  Điều 58. Xử

  lý hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán

  1. Thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ

  chuyển quyền sở hữu chứng khoán là trong thời hạn 05 ngày làm việc

  (trừ các trường hợp chuyển quyền sở hữu quy định tại Khoản 1 Điều

  30 và Điều 44, 46, 47, 48, 50 Quy chế này)

  kể từ ngày

  liền sau ngày

  VSDC nhận được hồ

  sơ

  chuyển quyền sở hữu chứng khoán. Ngày VSDC nhận được hồ sơ được quy định cụ thể

  tại Khoản 3 Điều 3 Quy chế này.

  2. Trong thời hạn 01 ngày làm

  việc sau khi thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán, VSDC gửi văn bản xác

  nhận việc chuyển quyền sở hữu cho các bên liên quan. Trường hợp chứng khoán

  chưa lưu ký, VSDC gửi thông báo cho TCPH có liên quan và TCPH chịu trách nhiệm

  thu hồi/cấp mới Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần cho các nhà đầu tư có liên

  quan.

  3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,

  hợp lệ, VSDC sẽ gửi văn bản thông báo cho bên có liên quan đề nghị bổ

  sung, giải trình và nêu rõ lý do chưa chấp thuận chuyển quyền sở

  hữu.

  4. Đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu

  trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ, VSDC xử lý hồ sơ theo nguyên tắc ưu

  tiên về thời gian nhận hồ sơ để đảm bảo giao dịch chuyển quyền sở hữu trái

  phiếu đáp ứng các quy định được nêu tại Khoản 1 Điều 56 Quy chế

  này.

  5. Đối với trường hợp chuyển quyển sở hữu

  chứng khoán ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán, việc thanh

  toán tiền đối với chứng khoán chuyển quyền sở hữu (nếu có) do các bên liên quan

  tự thoả thuận và thực hiện theo đúng quy định pháp luật và TVLK bên chuyển

  quyền sở hữu có trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế thay mặt nhà

  đầu tư bên chuyển quyền sở hữu theo quy định pháp luật (nếu có).

  Chương V

  TỔ

  CHỨC THỰC HIỆN

  Điều 59. Điều

  khoản thi hành

  1. Trong quá trình triển khai thực

  hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các bên liên quan liên hệ với VSDC để được hướng

  dẫn, giải quyết.

  2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này

  do Hội

  đồng thành viên

  VSDC quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của UBCKNN.

  FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

  

Related products